Lạc nội mạc (LNM) trong cơ tử cung (adenomyosis) là tình trạng mô nội mạc tử cung, bình thường lót m t trong của tử cung, lại hiện diện bê n trong và phát triển ở lớp cơ của thành tử cung. gây triệu chứng đau bụng kéo dài, ảnh hường đến sinh hoạt cũng như trong công việc. Có nhiều phương pháp điều trị lạc nội mạc như: Dùng thuốc, phẫu thuật, nút động mạch tử cung. Mỗi phương pháp có những ưu nhược diểm riêng. Nút động mạch tử cung trong điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung có các ưu điểm như thủ thuật tương đối an toàn, thời gian l àm thủ thuật và n m viện ngắn, không ảnh hưởng đến sức lao động sản xuất của người bệnh sau này, không để lại sẹ o, cũng như các biến chứng sau mổ ...d c biệt 871 người bệnh có thể mang thai lại do bảo tồn được tử cung. Nút động mạch tử cung là phương pháp luồn ống thông qua động mạch đùi vào động mạch chậu trong và vào động mạch tử cung để bơm chất gây tắc mạch vĩnh viễ n như các hạt nhựa PVA ....
I. ĐẠI CƯƠNG
Lạc nội mạc (LNM) trong cơ
tử cung(adenomyosis) là tình trạng mô nội mạc
tử cung, bình thường lót m t trong của tử cung, lại hiện diện bê n trong và phát
triển ở lớp cơ của thành tử cung. gây triệu chứng đau bụng kéo dài, ảnh hường
đến sinh hoạt cũng như trong công việc. Có nhiều phương pháp điều trị lạc nội
mạc như: Dùng thuốc,
phẫu thuật, nút động mạch tử cung. Mỗi phương pháp có
những ưu nhược diểm riêng. Nút động mạch tử cung trong điều trị lạc nội mạc
trong cơ tử cung có các ưu điểm như thủ thuật tương đối an toàn, thời gian l àm
thủ thuật và n m viện ngắn, không ảnh hưởng đến sức lao động sản xuất của
người bệnh sau này, không để lại sẹ o, cũng như các biến chứng sau mổ ...d c biệt 871
người bệnh có thể mang thai lại do bảo tồn được tử cung. Nút động mạch tử cung
là phương pháp luồn ống thông qua động mạch đùi vào động mạch chậu trong và
vào động mạch tử cung để bơm chất gây tắc mạch vĩnh viễ n như các hạt nhựa
PVA ....
II. CHỈ ĐỊNH
VÀ CH NG CHỈ ĐỊNH
1. Chỉ định
- Trong những trường hợp lạc nội mạc tử cung kéo dài, gây đau bụng và
rong kinh, điệu trị giảm đau và nội tiết tố không hiệu quả và không có chỉ
định điều trị ngoại khoa.
- Lạc nội mạc trong cơ tử cung ở những người có nhu cầu bảo tồn tử cung để
sinh con hay nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Người bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung với các xét nghiệm công thức
máu, chức năng đông máu, chức năng gan thận và tế bào âm đạo bình
thường.
2. Chống chỉ định
- Giống như chống chỉ định chung của chụp mạch máu: Đang có bệnh nhiễm
trùng; suy gan, suy thận n ng; mắc các bệnh ưa chảy máu; đái tháo đường;
có tiền sử dị ứng với các chế phẩm có iốt; có tiền sử hen phế quản ...
- Không đang mang thai, viêm nhiễm phần phụ và nghi ngờ bệnh ác tính tử
cung, cổ tử cung.
III. CHUẨN BỊ
1. Người th ực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp
- Bác sỹ phụ
- Kỹ thuật viên điện quang
- Điều dưỡng
- Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnhkhông thể hợp tác)
2. Phương tiện
- Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
- Máy bơm điện chuyên dụng
- Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
- Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
872
3. Thuốc
- Thuốc gây tê tại chỗ
- Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
- Thuốc chống đông
- Thuốc trung hòa thuốc chống đông
- Thuốc đối quang I -ốt tan trong nước
- Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4. Vật tư y t th ng thường
- Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml
- Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
- Nước cất ho c nước muối sinh lý
- Găng tay, áo, mũ , khẩu trang phẫu thuật
- Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
- Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
- Hộp thuốc và dụng cụ
cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5. Vật tư y t đặc biệt
- Kim chọc mạch
- Bộ ống vào lòng mạch 5 -6F
- Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
- Ống thông chụp mạch 4 -5F
- Vi ống thông 2 -3F
- Vi dây dẫn 0.014 -0.018inch
- Ống thông dẫn đường 6F
- Bộ dây nối chữ Y.
6. Vật liệu g y tắc mạch
- Xốp sinh học (xốp cầm máu)
- Hạt n hựa tổng hợp (PVA)
- Keo sinh học (Histoacryl, Onyx...)
- Vòng xoắn kim loại các cỡ (coils)
7. Người bệnh
- Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
- Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 873
- Tại phòng can thiệp: người bệnh n m ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở,
mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô
khuẩn có lỗ.
- Người bệnh quá kích thích, không n m yên: cần cho thuốc an thần…
8. Phi u xét nghiệm
- Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
- Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
- Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
I
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Quy trình
- Kỹ thuật này được làm tại các bệnh viện, người bệnh chỉ cần n m lại tại
bệnh viện sau 1 - 2 ngày sau làm thủ thuật.
- Người bệnh được nhập viện ngày hôm trước khi làm thủ thuật, được giải
thích kỹ về thủ thuật để an tâm điều trị.
- Trước khi làm thủ thuật người bệnh cần được đ t ống thông bàng quang và
đi đại tiện.
- Điều dưỡng cho người bệnh lên bàn, đ t đường tru yền tĩnh mạch, đ t điện
tim và máy theo dõi chức năng sống còn, che bộ phận sinh dục sát trùng
rộng vùng bẹn hai bên.
- Bác sỹ và người phụ m c áo chì, đeo cổ chì, rửa tay, m c áo đi găng.
- Chải ga, săng vô trùng lên người bệnh.
- Gây tê vùng động mạch đùi chun g ở dưới nếp bẹn 1cm.
- Rạch da.
- Chọc động mạch b ng kim luồn.
- Đưa dây dẫn và ống đ t động mạch vào động mạch đùi.
- Luồn ống thông vào đọng mạch tử cung và chụp kiểm tra, khi đạt yêu cầu
thì tiến hành bơm PVA trộn với thuốc đối quang đến khi tắc hoàn toàn
vùng mạch cấp máu cho u thì dừng lại. Chụp kiểm tra lại.
- Rút ống thông, luồn vào động mạc tử cung bên đối diện và làm tương tự
như trên.
- Rút ống thông chụp mạch và ống vào lòng mạch, băng ép vùng chọc.
Người bệnh n m bất động khoảng 6 - 8 giờ sau thì c ó thẻ tháo băng ép.
- Sau nút mạch nên dùng kháng sinh cho người bệnh để tránh nhiễm trùng.
2. Theo dõi
- Khi tiến hành thủ thuật: theo dõi mạch, huyết áp, 874
- Sau khi tiến hành thủ thuật: theo dõi mạch, huyết áp, trí giác, mức độ đau
và cho thuốc giảm đau.
- Kiểm tra
- Siêu âm sau 3-6 -12 -24 tháng
- Có thể chụp cộng hưởng từ sau 6 tháng.
V. NHẬN Đ ỊNH KẾT QUẢ
Tắc hoàn toàn khối u tăng sinh mạch hay bán phần tùy theo tình trạng
bệnh, không làm mất các nhánh động mạch 1/3 trên âm đạo cũng như
động mạch âm đao.
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Hầu như không có tai biến nghiêm trọng xảy ra.
- Có thể có biến chứng giống như các chụp mạch khác: Chảy máu, máu tụ
vùng chọc, nhưng rất ít xảy ra.
- Hiếm xảy ra hoại tử UCTTC bị nhiễm trùng.
- Người bệnh có thể bị đau vùng bụng dưới sau vài giờ làm thủ thu ật do tắc
mạch, hoại tử vô khuẩn khối u.
- Xa không thấy có.