Điều trị các khối u gan b ng đ ốt sóng cao tần (Radiofrequence. Radiofrequency ablation) là phương pháp phá h ủy khối u gan b ng nhiệt. Phương pháp này đư ợc áp dụng đi ều trị từ năm 1996 đ ối với các khối u gan không còn chỉ định phẫu thuật. Dòng đi ện của sóng cao tần có tần số 400-500 mHz nó kích thích gây chuyển đ ộng các phân tử quanh điện cực sinh ra nhiệt. Trong đi ều kiện cơ thể, các tế bào khối u s bị phá hủy ở nhiệt độ > 600C. Hiện nay có nhiều thế hệ máy điều trị sóng cao tần đư ợc phát minh và áp dụng trong lâm sàng với mục đích m ở rộng chỉ định điều trị với các khối u lớn.
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị các khối u gan b ng đ ốt sóng cao tần (Radiofrequence.
Radiofrequency ablation) là phương pháp phá h ủy khối u gan b ng nhiệt. Phương
pháp này đư ợc áp dụng đi ều trị từ năm 1996 đ ối với các khối u gan không còn chỉ
định
phẫu thuật. Dòng đi ện của sóng cao tần có tần số 400-500 mHz nó kích
thích gây chuyển đ ộng các phân tử quanh điện cực sinh ra nhiệt. Trong đi ều kiện
cơ thể, các tế bào khối u s bị phá hủy ở nhiệt độ > 60
0
C. Hiện nay có nhiều thế
hệ máy điều trị sóng cao tần đư ợc phát minh và áp dụng trong lâm sàng với mục
đích m ở rộng chỉ định điều trị với các khối u lớn.
II. CHỈ ĐỊNH
VÀ CH NG CHỈ ĐỊNH
1. Chỉ định
- Đối với thế hệ máy 1 điện cực: Các khối u gan đường kính < 3,5="" cm.="" có="">
thể điều trị tối đa 3 tổn thương trong gan.
- Đối với các máy nhiều điện cực đồng bộ hóa có thể điều trị với các tổn
thương 6 -7 cm.
- Có thể kết hợp điều trị các tổn thương trong phẫu thuật.
- Trong trường hợp u to, có thể kết hợp với các biện pháp khác như hóa chất
trị liệu (T ổn thương di căn), nút mạch gan hóa chất (u gan nguyên phát),
ho c kết hợp với tiêm cồn ngay trong lúc can thiệp.
2. Chống chỉ định
- Chống chỉ định tuyệt đối: rối loạn đông máu
- Chống chỉ định tương đối
427
- Các khối u gan trung tâm.
- Các khối u gan dưới vỏ cạnh các cấu trúc ống tiêu hóa (HPT VI, HPT II,
HPT III).
- Người bệnh có tiền sử nối mật ruột.
III. CHUẨN BỊ
1. Người th ực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa
- Bác sỹ phụ
- Bác sỹ và Kỹ thuật viên gây mê
- Điều dưỡng
2. Phương tiện
- Máy siêu âm với các đầu dò chuyên dụng
- Giấy in, má y in ảnh, hệ thống lưu trữ hình ảnh
- Máy đốt sóng cao tần chuyên dụng
- Túi nylon vô trùng bọc đầu dò siêu âm.
3. Thuốc
- Thuốc gây tê tại chỗ
- Thuốc gây mê theo chỉ định của bác sỹ gây mê
- Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4. Vật tư y t th ng thường
- Bơm tiêm5; 10ml
- Nước cất ho c nước muối sinh lý
- Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
- Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
- Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
- Hộp thuốc và dụng cụ
cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5. Vật tư y t đặc biệt
- Kim đốt sóng cao tần chuyên dụng
6. Người bệnh
- Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
- Tại phòng can thiệp: người bệnh n m, đ t đường truyền tĩnh mạch, lắp
máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2.
- Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 428
- Người bệnh quá kích thích, không n m yên: cần cho thuốc an thần…
7. Phi u xét nghiệm
- Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
- Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
- Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
IV. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN .
- Người bệnh được giảm đau b ng phương pháp gây mê, tiền mê ho c giảm
đau toàn thân.
- Tiến hành chọc kim đốt sóng cao tần vào khối u qua da dưới hướng dẫn
của siêu âm.
- Sau khi chắc chắn kim đốt sóng cao tần n m ở trung tâm khối u, tiến hành
khởi động máy đốt sóng cao tần theo quy trình có sẵn.
- Thời gian điều trị từ 8 đến 12 phút (tùy theo kích thước khối u).
- Tiến hành đốt đường ra trong quá trình rút kim ra khỏi gan
- Kết thúc thủ thuật, người bệnh n m nghỉ tại giường 6 -8 giờ.
V. TAI BIẾN VÀ XỬ TR
1. Bi n chứng ngay sau can thiệp:
- Chảy máu trong ổ bụng: Theo dõi các chỉ số huyết động, có thể truyền máu
và các yếu tố đông máu trong trường hợp thiếu máu nhiều. Nếu điều trị
nội không hiệu quả thì phải mổ để khâu cầm máu.
- Thủng tạng rỗng: Theo dõi nội khoa và điều trị kháng sinh. Trong trường
hợp không đáp ứng thì phải mổ khâu vết thủng.
2. Bi n chứng muộn
- Hẹp đường mật trong trường hợp không biểu hiện lâm sàng thì không cần
thiết phải can thiệp.
- Nếu người bệnh có biến chứng vàng da ho c nhiễm trùng đường mật thì
phải nong và dẫn lưu đường mật.