;

Welcome to Khám Gì Ở Đâu

Test lẩy da (Prick test) đặc hiệu với các dị nguyên hô hấp

VẬN Đ ỘNG TRỊ LIỆU HÔ HẤP

- Vận động trị liệu hô hấp là một phương pháp giúp tăng cường sức khỏe và tuổi thọ cho người bệnh mắc bệnh hô hấp mạn tính. - Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh lý phổi mạn tính khác, vận động liệu pháp giúp người bệnh kiểm soát bệnh tật tốt hơn, dễ thích nghi với bệnh tật và mang lại niềm vui sống cho người bệnh. - Có hai cách tập vận động: + Vận động tăng sức bền (Endurance training): đi bộ, thảm lăn, xe đạp lực kế, xe đạp, bơi lội… + Vận động tăng sức cơ (Strength training): giữ thăng bằng, kháng lực, nâng tạ… - Tăng sức bền là trọng tâm của chương trình vận động nhưng phối hợp cả hai cách tập có tác dụng tối ưu. - Vận động chi dưới giúp cải thiện khả năng gắng sức nhưng không tác động đến chức năng hô hấp. - Vận động chi trên giúp cải thiện sức cơ, giảm nhu cầu thông khí nhờ tăng hoạt động cơ hô hấp phụ.

I. ĐẠI CƯƠNG


- Vận động trị liệu hô hấp là một phương pháp giúp tăng cường sức khỏe và
tuổi thọ cho người bệnh mắc bệnh hô hấp mạn tính.
- Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh lý phổi mạn tính khác,
vận động liệu pháp giúp người bệnh kiểm soát bệnh tật tốt hơn, dễ thích
nghi với bệnh tật và mang lại niềm vui sống cho người bệnh.
- Có hai cách tập vận động:
+ Vận động tăng sức bền (Endurance training): đi bộ, thảm lăn, xe đạp lực
kế, xe đạp, bơi lội…
+ Vận động tăng sức cơ (Strength training): giữ thăng bằng, kháng lực, nâng
tạ…
- Tăng sức bền là trọng tâm của chương trình vận động nhưng phối hợp cả
hai cách tập có tác dụng tối ưu.
- Vận động chi dưới giúp cải thiện khả năng gắng sức nhưng không tác động
đến chức năng hô hấp.
- Vận động chi trên giúp cải thiện sức cơ, giảm nhu cầu thông khí nhờ tăng
hoạt động cơ hô hấp phụ.

II. CHỈ ĐỊNH


- Người bệnh bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
- Các bệnh lý phổi mạn tính khác giai đoạn ổn định
III. CHƯƠNG TRÌNH V ẬN Đ ỘNG TRỊ LIỆU HÔ HẤP
1. Vận đ ộng tăng s ức bền
1.1. Vận động tăng sức bền liên tục
- Tần suất: 3-4 ngày/tuần
- Hình thức tập: liên tục
- Cường độ: khởi đầu tập với cường độ 60-70% cường độ vận động tối đa,
tăng dần cường độ tập luyện lên 5-10% tùy theo khả năng dung nạp của người
bệnh đến khi đạt 80-90% cường độ vận động tối đa
- Mục tiêu: mức độ khó thở theo thang điểm Borg 10 điểm đạt 4-6 điểm
- Thời gian tập luyện: khởi đầu 10-15 phút trong 3-4 lần ngày tập đầu tiên,
tăng dần thời gian tập luyện tới 30-40 phút/lần 226

1.2. Vận động tăng sức bền ngắt quãng (cho người bệnh bệnh phổi tắc
nghẽn ở giai đoạn rất nặng: FEV1<40%, spo2="" lúc="" nghỉ=""><85%)>
- Tần suất: 3-4 ngày/tuần
- Hình thức tập: ngắt quãng (tập luyện 30giây xen kẽ nghỉ 30giây hoặc tập
luyện 20giây xen kẽ nghỉ 40giây tùy theo khả năng dung nạp của người bệnh)
- Cường độ: khởi đầu tập với cường độ đạt 80-100% cường độ vận động tối
đa trong 3-4 buổi tập đầu tiên, tăng dần cường độ tập luyện lên 5-10% tùy
theo khả năng dung nạp của người bệnh đến khi đạt 150% cường độ vận động
tối đa
- Mục tiêu: mức độ khó thở theo thang điểm Borg 10 điểm đạt 4-6 điểm.
- Thời gian tập luyện: khởi đầu 15-20 phút trong 3-4 ngày tập đầu tiên, tăng
dần thời gian tập luyện tới 45-60 phút/ngày (bao gồm cả thời gian nghỉ).
2. Vận đ ộng tăng s ức cơ
- Tần suất: 2-3 ngày/tuần
- Mục đích: tập luyện các nhóm cơ chính của chi trên và chi dưới với các
động tác lặp lại đến khi mệt cơ.
- Hình thức : 2-4 lần tập với các số lần lặp lại của vận động từ 6-12 động tác
- Cường độ: khởi đầu 50-80% 1RM (one repetitive maximum: trọng lượng
tối đa có thể nâng được 1 lần). Tăng dần cường độ lên 2-10% sau mỗi 2
ngày nếu người bệnh dung nạp được.
Lưu ý:
- Loại hình các bài tập nên đa dạng, phong phú. Ưu tiên các hình thức tập
đơn giản không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền.
- Nên tập tối thiểu 20 buổi hay 6-8 tuần, phân bố khoảng 3 buổi tập mỗi
tuần. Có thể sắp xếp 2 buổi tập có giám sát và 1 buổi tập tại nhà không có
giám sát.
- Mỗi buổi tập >30 phút, nếu mệt nên bố trí những khoảng nghỉ ngắn xen kẽ
- Thời gian tập càng lâu, hiệu quả đạt được càng kéo dài. Sau khi ngưng tập,
hiệu quả giảm dần sau 12-18 tháng.
- Để đạt được cường độ vận động mong muốn nên phối hợp với thuốc giãn
phế quản và oxy trong buổi tập.
- Trong khi tập vận động nên phối hợp với kỹ thuật thở mím môi.

227

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bartolome R. Celli (2011), “Pulmonary rehabilitation in COPD”,
UpToDate version 19.1.
2. Bolton CE, Bevan Smith EF, Blakey JF, et al. (2013), “Bristish Thoracic
Society guideline on pulmonary rehabilitation in adults", Thorax; 68: ii1-
ii30.
3. Francisco Ortega, Javier Toral, Pilar Cejudo, et al. (2002), “Comparison of
effects of strength and endurance training in patients with chronic
obstructive pulmonary disease", Am J Respir Crit Care Med; 166: 669-
674.
4. Gregory Reychler, Jean Roeseler, Pierre Delguste "Kinésithérapie
respiratoire", Elsevier Masson, 2007.
5. Nici L., Donner C., Wouters E., et al. (2006), “American Thoracic
Society/European Respiratory Society statement on pulmonary
rehabilitation", Am J Respir Crit Care Med; 173:1390.
6. Troosters T., Casaburi R., Gosselink R., et al. (2005), “Pulmonary
rehabilitation in chronic obstructive pulmonary disease", Am J Respir Crit
Care Med; 172:19.
7. Rainer Gloeckl, Blagoi Marinov, Fabio Pitta (2013), “Practical
recommendations for exercise training in patients with COPD", Eur Respir
Rev; 22: 128, 178-186.









228







CHƯƠNG 5
QUY TRÌNH KỸ THUẬT
SINH THIẾT KHỐI U VÀ NỘI SOI
LỒNG NGỰCNỘI KHOA
229

SINH THIẾT U PHỔI XUYÊN THÀNH NGỰC

Tốp bệnh viện thực hiện : Test lẩy da (Prick test) đặc hiệu với các dị nguyên hô hấp
dịch vụ hay xem
; DMCA.com Protection Status