So với phương pháp sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết gan dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính thường dễ dàng hơn nhưng thường mất nhiều thời gian hơn, có thể nhiễm tia X cho người bệnh và có giá thành cao hơn. Tuy nhiên phương pháp này có ưu thế trong sinh thiết các tổn thương ở sâu, dưới hoành khi những vị trí này rất hạn chế dưới siêu âm ho c những tổn thương không thấy dưới siêu âm.
I. ĐẠI CƯƠNG
So với phương pháp sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết gan dưới
hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính thường dễ dàng hơn nhưng thường mất nhiều
thời gian hơn, có thể nhiễm tia X cho người bệnh và có giá thành cao hơn. Tuy
nhiên phương pháp này có ưu thế trong sinh thiết các tổn thương ở sâu, dưới
hoành khi những vị trí này rất hạn chế dưới siêu âm ho c những tổn thương
không thấy dưới siêu âm.
II. CHỈ ĐỊNH VÀ CH NG CHỈ ĐỊNH
1. Chỉ định
- Chẩn đoán các bệnh lý gan lan tỏa mà lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng
hay chẩn đoán hình ảnh không rõ ràng.
- Đối với tổn thương khối trong gan: Cần phân biệt tổn thương lành tính – ác
tính.
- Chẩn đoán giai đoạn của tổn thương ác tính.
- Cần lấy bệnh phẩm để làm xét nghiệm vi sinh (nghi ngờ tổn thương viêm).
2. Chống chỉ định
- Rối loạn đông máu.
461
- Người bệnh không hợp tác tốt.
- Không có đường vào an toàn để sinh thiết tổn thương (vướng hơi, vướng
các quai ruột…)
- Huyết động ho c hô hấp không ổn định.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa
- Bác sỹ phụ
- Kỹ thuật viên điện quang
- Điều dưỡng
- Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnhkhông thể hợp tác)
2. Phương tiện
- Máy chụp CLVT
- Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
3. Thuốc
- Thuốc gây t ê tại chỗ
- Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
- Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
- Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4. Vật tư y t th ng thường
- Bơm tiêm 5; 10ml
- Nước cất ho c nước muối sinh lý
- Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫ u thuật
- Bông, gạc, băng dính
phẫu thuật.
5. Vật tư y t đặc biệt
Kim sinh thiết chuyên dụng
6. Người bệnh
- Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
- Tại phòng can thiệp: người bệnh n m, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch,
huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn
có lỗ.
- Người bệnh quá kích thích, không n m yên: cần cho thuốc an thần…
7. Phi u xét nghiệm
- Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú 462
- Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
- Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
I
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị tư th người bệnh
Người bệnh n m ngửa ho c nghiêng phải -trái (tùy từng vị trí tổn thương)
mà bác sỹ làm can thiệp quyết định để chọn đường vào an toàn và thuận
lợi cho quá trình là m can thiệp.
2. Định vị tổn thương
- Dán miếng định vị ngoài da tương ứng với vùng gan dự kiến s chọc vào
tổn thương (thường sử dụng miếng dán chứa 5 kim tiêm). Chụp các lớp cắt
ngang qua vùng tổn thương.
- Dùng bút đánh dấu vị trí s chọc qua da.
- Tiến hành sát khuẩn vùng s chọc, trải toan.
- Tiến hành gây tê tại chỗ b ng Lidocain 2% dưới da đến bao gan.
3. Ti p cận tổn thương
- Rạch da và đưa kim sinh thiết qua da vào tổn thương dưới hướng dẫn của
cắt lớp vi tính. Một số trường hợp nên kết hợp với tiêm thuốc cản quan g
để bộc lộ rõ tổn thương.
- Khi đã chắc chắn kim sinh thiết n m trong tổn thương. Tiến hành cắt mảnh
bệnh phẩm, có thể lấy 2 -3 mảnh tùy thuộc vào chất lượng của mảnh cắt.
4. K t thúc thủ thuật
- Rút kim: trong trường hợp dùng kim to có thể phải nút đường chọc b ng
keo ho c gelfoam.
- Người bệnh n m tại giường bệnh ít nhất 6 giờ.
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ.
- Theo dõi hô hấp.
V. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Chảy máu trong ổ bụng
- Thường sau can thiệp bao giờ cũng chảy ít máu nhưng không ảnh hưởng
đến lâm sàng. Tuy nhiên tron g một số trường hợp có rối loạn đông máu,
sử dụng kim to, hay sinh thiết khối u gan giàu mạch máu dưới vỏ mà khi
sinh thiết không chọn được đường chọc an toàn (đi qua nhu mô gan lành ít
nhất 2 cm) có thể chảy máu ổ bụng mức độ nhiều, ảnh hưởng đến huyết
động và tính mạng người bệnh.
463
- Những trường hợp này, cần phải theo dõi ch t ch , truyền máu và các yếu
tố đông máu (huyết tương tươi, tiểu câu…), trong trường hợp lâm sàng
không ổn, có thể nút mạch dưới điện quang can thiệp ho c chuyển phẫu
thuật cầm máu.
2. Tràn dịch- khí màng phổi
- Trong một số trường hợp vị trí chọc sinh thiết ở cao có thể chọc xuyên qua
màng phổi gây tràn dịch ho c tràn khí màng phổi.
- Nên theo dõi sát, trong trường hợp ảnh hưởng đến hô hấp có thể phải chọc
hút ho c dẫn lưu.
464
ĐIỆN QUANG CA N THIỆP DƯỚI HƯỚNG DẪN CỘNG HƯỞNG TỪ