U tủy là một bệnh hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 2,06% so với các khối u trong cơ thể
nói chung và chiếm tỷ lệ 15% các u thuộc hệ thống thần kinh trung ương. U tủy ít hơn
u não 4 - 6 lần ở người lớn; ở trẻ em u tủy rất hiếm gặp. U ngoài tủy- dưới màng cứng
(intradural- extramedulle tumor): là những u hay gặp (khoảng 65 - 75%), thường là u
màng tủy (meningioma) và u rễ thần kinh (neurinoma).... Đây là những u lành tính,
ranh giới rõ, mật độ chắc, phẫu thuật có thể lấy được toàn bộ u, ít gây tổn thương tủy-
rễ thần kinh. Có tác giả nghiên cứu thấy: u phát triển từ dây chằng răng dính vào màng
tủy, hay gặp u loại này ở đoạn tủy D
4
-D
8
, hiếm thấy ở đoạn tủy D
12
trở xuống do dây
chằng răng không còn bám tới đoạn này.
I. ĐẠI CƯƠNG
U tủy là một bệnh hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 2,06% so với các khối u trong cơ thể
nói chung và chiếm tỷ lệ 15% các u thuộc hệ thống thần kinh trung ương. U tủy ít hơn
u não 4 - 6 lần ở người lớn; ở trẻ em u tủy rất hiếm gặp. U ngoài tủy- dưới màng cứng
(intradural- extramedulle tumor): là những u hay gặp (khoảng 65 - 75%), thường là u
màng tủy (meningioma) và u rễ thần kinh (neurinoma).... Đây là những u lành tính,
ranh giới rõ, mật độ chắc,
phẫu thuật có thể lấy được toàn bộ u, ít gây tổn thương tủy-
rễ thần kinh. Có tác giả nghiên cứu thấy: u phát triển từ dây chằng răng dính vào màng
tủy, hay gặp u loại này ở đoạn tủy D4-D8, hiếm thấy ở đoạn tủy D12
trở xuống do dâychằng răng không còn bám tới đoạn này.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định phẫu thuật tuyệt đối cho tất cả các người bệnh đã được xác định có u
tủy.
- Chỉ định tương đối với những trường hợp u tủy cổ cao quá lớn và người bệnh
đến giai đoạn muộn, những người bệnh già yếu, những người bệnh có lao phổi tiến
triển, những bệnh lý ác tính cột sống đã rõ ràng, di căn tràn lan.
- Chỉ định mổ
cấp cứu trong những trường hợp u bị tụt kẹt hoặc chảy máu
trong u gây liệt chi, gây bí tiểu một cách đột ngột.
- Điều trị ngoại khoa có kết quả tùy thuộc nhiều yếu tố trong đó việc chẩn đoán
sớm là vô cùng quan trọng. Các tác giả trong và ngoài nước đều cho rằng: phẫu thuật
vào giai đoạn đau rễ đem lại nhiều kết quả tốt.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý toàn thân phối hợp nặng.
- U tủy cổ cao quá lớn, phẫu thuật không đem lại kết quả khả quan.
- Người bệnh đến giai đoạn muộn, những người bệnh già yếu, những người
bệnh có lao phổi tiến triển, những bệnh lý ác tính cột sống đã rõ ràng, di căn tràn lan.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Hai hoặc ba bác sỹ: một PTV chính và một phụ phẫu thuật
- Hai điều dưỡng: một điều dưỡng tham gia trực tiếp vào cuộc mổ chuẩn bị
dụng cụ và phục vụ dụng cụ cho PTV, một điều dưỡng chạy ngoài phục vụ điều
dưỡng tham gia mổ
2. Người bệnh - Được cạo tóc hoặc không cạo tóc, vệ sinh sạch sẽ
- Hồ sơ bệnh án: Đầy đủ phần hành chính, phần chuyên môn cụ thể, đủ về triệu
chứng, diễn biến, tiến sử, các phương pháp điều trị đã thực hiện, các xét nghiệm, giải
thích rõ cho gia đình và viết cam kết mổ
3. Phương tiện kỹ thuật
- Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống thường quy: dao mổ lưỡi to và lưỡi nhỏ(12-
15mm) cán dài, cò súng 2mm-3mm, panh gắp đĩa đệm thẳng và chếnh lên trên xuống
dưới, phẫu tích không răng và có răng, kìm mang kim, máy hút, dao điện đơn cực và
lưỡng cực.
- Dụng cụ tiêu hao: 20 gạc con, 1 gói bông nhỏ, 1 sợi vicryl số 1, 1 sợi vicryl
2.0, 1 sợi ethilon 4.0, 1 gói sáp sọ, 1 gói surgisel.
- Chuẩn bị người bệnh: người bệnh được nhịn ăn và thụt tháo từ đêm hôm
trước
- Hoàn thiện hồ sơ bệnh án đầy đủ theo quy định, có cam kết của gia đình
người bệnh.
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kỹ thuật mổ từ phía sau hay sau ngoài
1. Kiểm tra lại hồ sơ: phiếu mổ và người bệnh trước khi gây mê.
2. Kỹ thuật: thời gian tùy theo vị trí và kích thước, tính chất u.
- Bước 1: Sau khi gây mê hoặc gây tê tủy sống người bệnh được đặt nằm sấp,
kê cao hai gai chậu và vai,
- Bước 2: Xác định vị trí rạch da bằng máy chụp x quang trong mổ hoặc đếm
khoang liên gai sau từ dưới lên hoặc từ trên xuống.
- Bước 3: Gây tê vùng mổ bằng hỗn hợp Adrelanin và Xylocain 1/100.000 ở cơ
cạnh sống.
- Bước 4: Rạch da và bộc lộ vị trí phẫu thuật là đường nối giữa hai mỏm gai
sau.
- Bước 5: Mở cung sau tương ứng với vị trí của u. Mở dây chằng vàng và cắt
bỏ dây chằng vàng bằng kìm cò súng hoặc bằng dao nhọn.
- Bước 6: Mở màng cứng tương ứng với vị trí