Cột sống cổ gồm có 7 đốt sống và rất dễ tổn thương khi có lực tác động mạnh.
Phẫu thuật lấy đĩa đệm cột sống cổ đường trước, ghép xương và nẹp vít cố định được
thực hiện từ năm 1950 bởi Smith và Robinson. Phương pháp này đã chứng minh được
nhiều ưu điểm và được dần hoàn thiện cho tới ngày nay vẫn được ứng dụng rất rộng
rãi ở các trung tâm phẫu thuật cột sống trên thế giới.
I. ĐẠI CƯƠNG
Cột sống cổ gồm có 7 đốt sống và rất dễ tổn thương khi có lực tác động mạnh.
phẫu thuật lấy đĩa đệm cột sống cổ đường trước, ghép xương và nẹp vít cố định được
thực hiện từ năm 1950 bởi Smith và Robinson. Phương pháp này đã chứng minh được
nhiều ưu điểm và được dần hoàn thiện cho tới ngày nay vẫn được ứng dụng rất rộng
rãi ở các trung tâm phẫu thuật cột sống trên thế giới.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đau kiểu rễ dai dẳng, tái phát, không đáp ứng với điều trị nội khoa (>3 tháng)
- Liệt thần kinh tiến triển
- Liệt cứng kết hợp với đau kiểu rễ
- Chẩn đoán hình ảnh (CT, MRI) phù hợp với lâm sàng
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thoát vị đĩa đệm> 3 tầng
- Hẹp ống sống cổ đa tầng
- Nhiễm trùng vùng cổ trước
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa cột sống được đào tạo.
2. Phương tiện: Máy C.arm, khoan mài, kính vi phẫu (nếu có) nẹp vis cột sống và
dụng cụ phẫu thuật cột sống chuyên dụng
3. Người bệnh: Vệ sinh sạch sẽ, nhịn ăn uống trước phẫu thuật 6h
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của bệnh viện
5. Thời gian dự kiến phẫu thuật: 90 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa cổ ưỡn tối đa, cố định đầu trên khung Mayfield.
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Rạch da cổ trước bên phải hoặc bên trái bờ trong cơ ức đòn chũm.
- Tách cân cơ, vén thực quản, khí quản vào trong, bó mạch cảnh ra ngoài.
- Xác định tổn thương trên C.arm
- Đặt bộ vén, mồi vào đốt sống trên và dưới đĩa tổn thương.
- Lấy đĩa tổn thương, (sử dụng kính vi phẫu nếu có)kiểm tra sự rộng rãi của tủy bằng
móc thần kinh.
- Đặt miếng ghép xương chậu hoặc cage có sử dụng xương tự thân hoặc xương nhân
tạo vào vị trí đĩa vừa lấy, nẹp vis đốt sống trên và dưới đĩa tổn thương. - Đặt dẫn lưu, đóng cân dưới da cổ, khâu da.
VI. ĐIỀU TRỊ SAU PHẪU THUẬT
- Collar cổ từ 6 – 8 tuần.
- Điều trị kháng sinh 5 – 7 ngày sau mổ.
- Rút dẫn lưu sau 48h.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Tổn thương thực quản
- Nhẹ: Nuốt vướng, khó nuốt, nôn ra máu
- Nặng: Thủng thực quản
- Nguyên nhân: Co kéo thô bạo trong mổ, cắt vào thực quản, thủng thực quản
- Cách xử trí:
ü Nhẹ: Tự hết sau 2 – 4 ngày, đặt sonde dạ dày, ăn qua sonde, theo dõi sát toàn trạng,
vùng mổ.
ü Nặng: Khâu lại thực quản, mở thong dạ dày nuôi ăn.
2. Tổn thương động mạch, tĩnh mạch cảnh
- Nguyên nhân: Do phẫu tích không đúng theo các lớp giải phẫu
- Xử trí: Khâu lại động mạch cảnh, sử dụng thuốc chống đông sau phẫu thuật
3. Tổn thương thần kinh quặt ngược
- Biểu hiện: Nói khàn, khó nói
- Phòng tránh: Thường đi đường cổ trước bên trái, phẫu tích theo đúng các lớp giải
phẫu.
4. Tổn thương khí quản
- Nguyên nhân: Do kéo thô bạo, đi không dung theo lớp giải phẫu
- Xử trí: Khâu lại chỗ thủng khí quản, đặt nội khí quản kéo dài