;

Welcome to Khám Gì Ở Đâu

Khâu da mi

CẮT SẸO KHÂU KÍN

Cắt sẹo khâu kín là kỹ thuật tạo hình đơn giản nhất nhưng thường xuyên được sử dụng trong phẫu thuật điều trị sẹo sau bỏng. Kỹ thuật có thể được thực hiện ở các tuyến cơ sở không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại cũng như trình độ phẫu thuật viên.

I. KHÁI NIỆM
Cắt sẹo khâu kín là kỹ thuật tạo hình đơn giản nhất nhưng thường xuyên
được sử dụng trong phẫu thuật điều trị sẹo sau bỏng. Kỹ thuật có thể được thực
hiện ở các tuyến cơ sở không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại cũng như trình độ phẫu
thuật viên.

II. CHỈ ĐỊNH


Sẹo bỏng kích thước nhỏ, sẹo ổn định và không gây co kéo.
II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Sẹo kích thước lớn
2. Sẹo chưa ổn định
3. Sẹo gây co kéo
4. Toàn trạng người bệnh chưa cho phép phẫu thuật

IV. CHUẨN BỊ


1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng, bác sĩ ngoại chung được đào tạo.
Kíp gây mê (nếu có mê): bác sỹ gây mê, kỹ thuật viên gây mê, 1 điều dưỡng
vô trùng, 1 điều dưỡng hữu trùng
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường, vật tư tiêu hao trong mổ...
3. Người bệnh
- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.
- Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp điều trị và kết quả sau
phẫu thuật.
- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu
người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.
- Kiểm tra lại toàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ.
- Vệ sinh vùng mổ.
- Dự trù máu trước mổ (nếu cần)

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH


1. Vô cảm
Gây mê , gây tê vùng hoặc tê tại chỗ.
2. Kỹ thuật 370
- Thiết kế đường mổ sao cho trùng các nếp lằn da hoặc song song với các
nếp lằn da.
- Cắt bỏ sẹo theo đường thiết kế
- Bóc tách ngầm hai bên mép khuyết da, diện tích bóc tách tương đương
diện tích khuyết da
- Cầm máu Kỹ bằng dao đốt điện
- Đóng vết mổ bằng khâu hai lớp: lớp dưới da dùng chỉ tự tiêu, lớp ngoài da
bằng chỉ nylon
- Có thể cần đặt dẫn lưu tránh tụ máu
- Thay băng một ngày sau mổ. Cắt chỉ sau 7 – 14 ngày sau mổ.

VI. THEO DÕI

VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Toàn thân
- Theo dõi các biến chứng của gây mê nếu có suy hô hấp, tụt huyết áp,
nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch
đờm dãi…
- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
2. Tại chỗ
- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng
ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu,
đốt cầm máu bổ sung.
- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.
- Nhiễm khuẩn: cần nặn ép dịch mủ. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng
khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.

Tốp bệnh viện thực hiện : Khâu da mi
dịch vụ hay xem
; DMCA.com Protection Status