;

Welcome to Khám Gì Ở Đâu

HBV genotype PCR

ĐỊNH LƯỢNG PEPSINOGEN I

Pepsinogen là chất tiền thân không hoạt tính của pep sin (enzym phân giải protein có trong dịch vị), và được phân loại miễn dịch học ra thành Pepsinogen I (PG -I) và Pepsinogen II (PG-II). PG-I được sản xuất ở tuyến đáy vị. Định lượng Pepsinogen I theo nguyên lý Miễn dịch Vi hạt hóa phát quang CMI (Chemiluminescent Microparticle Immuno ssay).Ở bước một: mẫu, dung dịch pha loãng đặc hiệu, và vi hạt thuận từ phủ kháng thể kháng PG - I người được kết hợp lại. PG-I có trong mẫu gắn với các vi hạt phủ anti -human PG-I. Sau khi rửa, ở bước hai: chất kết hợp kh áng thể kháng PG -I ở người có đánh dấu acridinium được cho vào. Tiếp theo một quá trình rửa khác, cho dung dịch Pre -Trigger và Trigger vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng (RLUs). Sự tương quan trực tiếp giữa lượng PG -I trong mẫu và RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy RCHITECT phát hiện. Nồng độ của PG -I trong mẫu được xác định bằng cách sử dụng đường cong chuẩn RCHITECT Pepsinogen I đã thiết lập trước đó.

I.NGUYÊN LÝ
Pepsinogen là chất tiền thân không hoạt tính của pep sin (enzym phân giải protein
có trong dịch vị), và được phân loại miễn dịch học ra thành Pepsinogen I (PG -I) và
Pepsinogen II (PG-II). PG-I được sản xuất ở tuyến đáy vị.
định lượng Pepsinogen I theo nguyên lý Miễn dịch Vi hạt hóa phát quang CMI
(Chemiluminescent Microparticle Immuno ssay).Ở bước một: mẫu, dung dịch pha
loãng đặc hiệu, và vi hạt thuận từ phủ kháng thể kháng PG - I người được kết hợp lại.
PG-I có trong mẫu gắn với các vi hạt phủ anti -human PG-I. Sau khi rửa, ở bước hai:
chất kết hợp kh áng thể kháng PG -I ở người có đánh dấu acridinium được cho vào.
Tiếp theo một quá trình rửa khác, cho dung dịch Pre -Trigger và Trigger vào hỗn hợp
phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng
(RLUs). Sự tương quan trực tiếp giữa lượng PG -I trong mẫu và RLUs sẽ được bộ
phận quang học trong máy RCHITECT phát hiện. Nồng độ của PG -I trong mẫu
được xác định bằng cách sử dụng đường cong chuẩn RCHITECT Pepsinogen I đã
thiết lập trước đó.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ và Cử nhân xét nghiệm đã được đào tạo vận hành máy rchitect
2. Phương tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện:
- Máy rchitect ir1000(hoặc hệ máy miễn dịch khác có khả năng định lượng
Pepsinogen I)
- Ống nghiệm (EDT , sodium citrate), ống nghiệm không có chất chố ng đông, dây
garô, bơm tiêm 5ml, cồn sát trùng.
2.2. Hóa chất: Bộ thuốc thử 100 / 500 Test RCHITECT Pepsinogen I
- Các vi hạt: 1 chai (6,6 mL chai 100 test / 27,0 mL chai 500 test) kháng thể kháng
PG-I ở người (từ chuột, đơn dòng) phủ trên Vi hạt trong d ung dịch đệm MOPSO với
chất ổn định protein (bò). Chất bảo quản: Tác nhân kháng vi sinh vật
- Chất kết hợp: 1 chai (5,9 mL chai 100 test / 26,3 mL chai 500 test ) kháng thể kháng
PG-I ở người (từ chuột, đơn dòng) phủ trên Vi hạt trong dung dịch đệm MES với chất
ổn định protein (bò). Chất bảo quản: ProClin. 348
- Dung dịch hòa loãng đặt hiệt : 1 chai (10 mL trên chai 100 test / 50,9 mL trên chai
500 test) dung dịch pha loãng xét nghiệm đặc hiệu Pepsinogen I chứa dung dịch đệm
MOPSO. Chất bảo quản: Tác nhân kháng vi sinh vật
3. Người bệnh: những người bệnh nghi ngờ teo niêm mạc tuyến đáy vị dạ dày
4. Phiếu xét nghiệm: Thống nhất theo mẫu quy định của bệnh viện.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Bệnh phẩm
1.1. Loại mẫu
Huyết thanh, Huyết tương (potassium EDT , sodium cit rate). Không dùng Các
chất chống đông lỏng có thể gây pha loãng dẫn đến làm nồng độ mẫu người bệnh
thấp.
1.2. Điều kiện mẫu
- Không sử dụng các mẫu sau: bị bất hoạt do nhiệt, bị tán huyết, thấy nhiễm khuẩn
bằng mắt thường, mẫu lấy từ tử thi hay các dịch cơ thể khác.
- Để có kết quả xác thực: mẫu huyết thanh và huyết tương không nên có fibrin, hồng
cầu hay các vật thể lạ khác. Nếu mẫu được ly tâm trước khi quá trình hình thành cục
máu đông kết thúc hoàn toàn thì sự hiện diện của fibrin có thể gây ra sai số trong kết
quả Đối với những mẫu mới rã đông khuyến cáo chuyển mẫu sang ống ly tâm và ly
tâm ở ≥ 10.000 RCF (Relative Centrifugal Force) trong 10 phút trước khi xét nghiệm.
Sau đó hút phần dịch trong sang cup đựng mẫu để chạy xét nghiệm. Các mẫu xét
nghiệm đã ly tâm có màng lipid ở trên cùng phải được hút vào cup chứa mẫu. Cần
phải cẩn thận chỉ chuyển phần dịch trong không được lẫn lipid.
- Để có kết quả tối ưu, cần kiểm tra bọt khí trong mẫu bằng mắt. Loại bỏ bọt khí
trước khi xét nghiệm. Mỗi xét nghi ệm dùng một que riêng để tránh nhiễm chéo.
1.3. Bảo quản:
Nếu xét nghiệm được thực hiện sau 24 giờ, tách huyết tương hay huyết thanh ra khỏi
cục máu đông bỏ vào cup có nắp đậy. Mẫu có thể được bảo quản 7 ngày ở nhiệt độ 2 -
8°C trước khi XN. Nếu xét ngh iệm được thực hiện sau 7 ngày, bảo quản đông lạnh ở
≤ -10°C.
2. Tiến hành kỹ thuật

Tốp bệnh viện thực hiện : HBV genotype PCR
dịch vụ hay xem
; DMCA.com Protection Status