;
I.NGUYÊN LÝ
TR b là kháng thể tự miễn kháng receptor của TSH, TR b rất có giá trị trong
chẩn đoán bệnh Basedow, nó có khả năng vận chuyển qua rau thai nên có thể truyền từ
máu máu mẹ vào máu con. Do vậy trẻ có mẹ bị Basedow có thể mắc cường giáp bẩm
sinh. xét nghiệm TR b thường được chỉ định trong một số bệnh như: Basedo w, Viêm
tuyến giáp Hashimoto…
TRAb được đinh lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng công
nghệ điện hóa phát quang.
Đầu tiên: Bệnh phẩm đư ợc ủ với dung dịch đ ệm tiền xử lý (PT1) và thuốc thử tiền xử
lý (PT2) chứa dạng tiền phức hợp miễn dịch của thụ thể TSH lợn hòa tan (pTSHR) và
kháng thể đơn dòng t ừ chuột kháng thụ thể TSH lơn đánh d ấu biotin. TR b trong
huyết thanh bệnh nhân tương tác với phức hợp th ụ thể TSH.
Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin và tự kháng thể đơn dòng kích thích
tuyến giáp ngư ời (M22) đánh d ấu phức hợp ruthenium, TR b đã g ắn kết được phát
hiện dựa vào khả năng ức chế gắn kết của M22 đánh dấu. Toàn b ộ phức hợp trở nên
gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác gi ữa biotin và streptavidin.
Hỗn hợp phản ứng được chuy ển tới buồng đo, ở đó các vi h ạt đ ối từ được b ắt
giữ lên bề mặt của đi ện cực. Những thành ph ần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài
buồng đo b ởi dung dịch ProCell. Cho đi ện áp vào đi ện cực sẽ tạo nên sự phát quang
hóa học được đo b ằng bộ khuếch đ ại quang tử.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
2. Phương tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601...
- Hóa chất: Hóa chất tiền xử lý, Hóa chất xét nghiệm TR b, chất chuẩn TR b, chất
kiểm tra chất lượng TR b.
+ Lưu ý định lượng TR b yêu cầu có thuốc thử tiền xử lý được cung cấp cùng hộp
thuốc thử chính và phải được sử dụng như một bộ. Để tránh nhầm lẫn, ngay khi mở
hộp thuốc thử cần đánh dấu thuốc thử chính với thuốc t hử tiền xử lý bằng cùng ký
hiệu để dễ xếp cặp. Chỉ nên đặt một cặp thuốc thử/thuốc thử tiền xử lý trên 1 máy.
Thuốc thử tiền xử lý được pha như sau: 437
Thêm chính xác 4 ml đệm tiền xử lý (PTB) và thuốc thử tiền xử lý đông khô
(PTR).
Lắc nhẹ nhàng cho thuốc th ử tan hết và hoàn nguyên trong 60 phút. Sau đó cho
dung dịch này vào lọ thuốc thử PT2 (nắp trắng), thận trọng tránh tạo bọt.
3.Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông không sử dụng huyết
tương cho xét nghiệm này. Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh
- Bệnh phẩm ổn định 3 ngày ở 2°C -8, 1 tháng ở -20°C.
- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, b ệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 h.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm TR b. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm TR b. Kế t
quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm TR b đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho
phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
-Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạn g (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh .
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
+ Trị số bình thường: <0,92 iu/l="">0,92>
+ TR b tăn
Bệnh viện 175 | 786 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định | 01 Nơ Trang Long Phường 14, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện 7A | 466 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng | Tổ 14, Phường Hòa Minh, Quận Liên Chiểu, TP ĐN
Bệnh viện Hữu Nghị | 1 Trần Khánh Dư, Hai Bà Trưng
Bệnh viện Phụ sản TW | 43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm
Bệnh viện Nhi Đồng II | 14 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện Hữu Nghị | 1 Trần Khánh Dư, Hai Bà Trưng
Bệnh viện Hữu Nghị | 1 Trần Khánh Dư, Hai Bà Trưng
Bệnh viện Da liễu TW | 15a Phương Mai, Đống Đa
Bệnh viện 30/4 | 09 Sư Vạn Hành, Phường 9, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn | 12 Chu Văn An, Ba Đình
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn | 12 Chu Văn An, Ba Đình
Bệnh viện Mắt Tp Hồ Chí Minh | 280 Điện Biên Phủ, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện 175 | 786 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh