;

Welcome to Khám Gì Ở Đâu

QUI TRÌNH GÂY TÊ TỦY SỐNG PHẪU THUẬT BÀN CHÂN BẸT, BÀN CHÂN LỒI

Gây tê tủy sống là kỹ thuật gây tê vùng được thực hiện bằng cách tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện nhằm ức chế tạm thời dẫn truyền thần kinh qua tủy sống nhằm đáp ứng yêu cầu vô cảm để phẫu thuật và giảm đau.

khamgiodau.com

I. ĐẠI CƯƠNG


Gây tê tủy sống là kỹ thuật gây tê vùng được thực hiện bằng cách tiêm thuốc
tê vào khoang dưới nhện nhằm ức chế tạm thời dẫn truyền thần kinh qua tủy sống
nhằm đáp ứng yêu cầu vô cảm để phẫu thuật và giảm đau.

II. CHỈ ĐỊNH


- Vô cảm cho một số phẫu thuật
- Giảm đau

III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH


- Người bệnh từ chối
- Dị ứng thuốc tê
- Viêm nhiễm vùng chọc kim gây tê
- Thiếu khối lượng tuần hoàn chưa bù đủ, sốc
- Rối loạn đông máu nặng
- Dừng các thuốc chống đông chưa đủ thời gian
- Hẹp van hai lá khít, van động mạch chủ khít
- Tăng áp lực nội sọ

IV. CHUẨN BỊ


1. Người thực hiện kỹ thuật: bác sĩ, điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức.
2. Phương tiện:
2.1. Phương tiện cấp cứu và theo dõi
- Phương tiện hồi sức: nguồn oxy, bóng Ambu, mask, các phương tiện đặt nội khí
quản, máy mê kèm thở, máy sốc điện, máy hút...
- Thuốc hồi sức tuần hoàn: dịch truyền, thuốc: ephedrin, adrenalin...
- Thuốc chống co giật: họ barbituric, benzodiazepin, giãn cơ, intralipid 10-20%...
- Phương tiện theo dõi thường quy: điện tim, huyết áp, bão hòa oxy, nhịp thở...
2.2. Phương tiện, dụng cụ gây tê và thuốc tê
- Bơm kim tiêm các cỡ, găng tay, gạc vô trùng, pince, cồn sát trùng, khăn lỗ vô
trùng, kim gây tê tủy sống các cỡ...
- Thuốc tê: bupivacain, levobupivacain, ropivacain... có thể phối hợp với thuốc họ
morphin (morphin từ 100-300 mcg; fentanyl 25-50 mcg, sulfentanil 2,5-5 mcg...).
Liều dùng dựa vào trọng lượng, chiều cao và thể trạng của cơ thể người bệnh:
bupivacain liều từ 3-12mg; levobupivacain từ 5-12mg; ropivacain liều từ 5-20mg;
giảm liều đối với người > 60 tuổi, thiếu máu, có thai.
3. Chuẩn bị người bệnh
- Thăm khám trước mổ, giải thích cho người bệnh cùng hợp tác khi gây tê.
- Vệ sinh vùng gây tê.
- Cho người bệnh an thần tối hôm trước mổ (nếu cần).
4. Kiểm tra hồ sơ bệnh án
- Theo qui định của Bộ y tế

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH


1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Kỹ thuật gây tê tủy sống
- Dự phòng hạ huyết áp: đặt đường truyền tĩnh mạch có hiệu quả và bù dịch từ 5-
10 ml/kg (đối với người lớn).
- Tư thế: Thường có 2 tư thế:
+ Tư thế ngồi: người bệnh ngồi cong lưng, đầu cúi, cằm tì vào ngực, chân duỗi
trên mặt bàn mổ hoặc bàn chân đặt trên ghế.
+ Tư thế nằm: người bệnh nằm nghiêng cong lưng, hai đầu gối áp sát vào bụng
cằm tì vào ngực.
- Người thực hiện: đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay, mặc áo, đi găng vô khuẩn.
- Sát trùng vùng chọc kim 3 lần bằng dung dịch sát trùng và phủ khăn lỗ vô trùng.
- Kỹ thuật gây tê tuỷ sống: đường giữa hoặc đường bên.
+ Đường giữa: chọc vào khe giữa 2 đốt sống, vị trí chọc thông thường L3-L4 hoặc
L4-L5.
+ Đường bên: chọc cách đường giữa 1-2cm, hướng kim vào đường giữa, lên trên,
ra trước.
+ Hướng mặt vát của kim gây tê song song với cột sống người bệnh.
+ Chọc kim cho đến khi đạt được cảm giác mất sức cản do kim đi qua màng cứng.
+ Kiểm tra nếu có dịch não tuỷ chảy ra, quay mũi vát của kim về phía đầu người
bệnh và bơm thuốc tê.

VI. THEO DÕI


- Các dấu hiệu sinh tồn: tri giác, nhịp tim, điện tim, huyết áp động mạch, độ bão
hòa oxy mao mạch.
- Mức độ phong bế cảm giác và vận động
- Các tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống.
- Tiêu chuẩn chuyển người bệnh khỏi phòng Hồi tỉnh: không có rối loạn về huyết
động và hô hấp; phục hồi hoàn toàn vận động, mức phong bế cảm giác dưới T12
(dưới nếp bẹn).

VII. TAI BIẾN

VÀ XỬ TRÍ
1. Tai biến do thuốc và xử

 

Tin cùng chuyên mục
Dịch vụ nổi bật
Khoa phòng nổi bật
; DMCA.com Protection Status