I. ĐẠI CƯƠNG
U góc cầu tiểu não (GCTN) chiếm khoảng 10% u não nguyên phát.
Trong đó u dây VIII hay chiếm 80% trong các loại u vùng GCTN. Đường mổ sau
xoang sigma cho các trường hợp u vào nhiều vùng GCTN, có thể đến 95% lấy hết u
hạn chế đường này là không lấy u trong lỗ tai trong.
II. CHỈ ĐỊNH
- Khối u xâm nhập nhiều vùng GCTN hơn là lỗ tai trong.
- Kích thước thường trên 2cm với người có tuổi.
- Với người trẻ hơn có thể mổ với kích thước nhỏ hơn để bỏ tồn chức năng nghe
- U nhỏ hơn 2 cm nhưng phát triển nhanh (trên 3mm/năm)
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- U khư trú lỗ tai trong
- Người bệnh có các bệnh mạn tính nặng, nhiễm trùng, không gây mê được
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
-
phẫu thuật viên chuyên khoa thần kinh
- Hai phụ mổ
- Kíp gây mê: Bác sĩ gây mê, KTV phụ gây mê, nhân viên trợ giúp
- Kíp dụng cụ: Dụng cụ viên, chạy ngoài
2. Người bệnh
- Chuẩn bị mổ phiên: ngày hôm trước ăn nhẹ, gội đầu, không cạo đầu
- Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, ký cam kết mổ
- Xét nghiệm cơ bản: chức năng, gan thận, đông máu, Xq ngực thẳng
3. Phương tiện
- Kính vi phẫu thuật, có khả năng ghi hình trong mổ
- Khung cố định đầu
- Bộ dụng cụ vi phẫu: kéo vi phẫu, bipolaire đầu nhỏ, spatular nhỏ
- Dao siêu âm (sonopet)
- Máy kích thích theo dõi hoạt động điện thần kinh (NIM).
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 300 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
Tùy thói quen phẫu thuật viên - Tư thế nằm nghiêng sấp
- Tư thế nghiêng 90 độ
- Đặt máy kích thích dây VII bên mổ
2. Vô cảm
- Mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
Theo 6 bước:
Bước 1: Tư thế người bệnh
- Người bệnh nằm theo tư thế phù hợp PTV: nghiêng sấp, nghiêng, ngửa
Bước 2: Rạch da
- Rạch da sau tai 3-5 cm sau khi gây tê tại chỗ với Xylocain 0.5% pha
epinephrine dưới da.
Bước 3: Mở xương
- Đường sau xoang singma đường kính 2-3cm
Bước 4: Bộc lộ vùng góc cầu tiểu não u
- Đặt kính vi phẫu
- Mở màng cứng hút dịch não tủy, bóc tách màng nhện, phá bể hành tủy –tiểu
não bên
- Trường hợp giãn não thất có thể dẫn lưu não thất ra ngoài trước
- Vén vào vùng GCTN xác định u
Bước 5: Lấy u
- Lấy u từng phần, lấy trong bao bằng máy hút hoặc dao siêu âm
- Nên lấy trong u, kích thước nhỏ lại để kiểm soát dây VII.
- Dây VII thường phía trước, trên. Khi lấy dùng hệ thống NIM để theo dõi.
Bước 6: Đóng vết mổ
- Đóng kín màng cứng và đuổi khí
- Đặt bột xương
- Đóng vết mổ các 3 lớp: cân cơ, dưới da, da.
VI. THEO DÕI
VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
1. Theo dõi
- Theo dõi chung: mạch, nhiệt độ, huyết áp, đồng tử, thời gian thoát mê, tri giác.
- Theo dõi các tai biến, biến chứng.
2. Xử lý tai biến
- Biến chứng tim mạch (trong mổ): thường là mạch nhanh hay HA tăng do kích
thích thân não. Xử lý: lấy miếng giải ép ra, phối hợp dùng thuốc giảm đau (bác sĩ gây
mê cho). - Chảy máu (trong mổ) hay do rách tĩnh mạch đá trên (Dandy). Xử lý: đa số ép
Surgicel là cầm máu. Một số phải đốt tĩnh mạch này
- Chảy máu sau mổ: chảy máu sơm làm người bệnh tri giác trì trệ, lâu thoát mê
hoặc không tỉnh, đáu hiệu TK khư trú. Chụp phim đánh giá. Xử lý: có thể điều trị bảo
tồn hoặc dẫn lưu não thất nếu có giãn não thất.
- Máu tụ trên lều: do giảm áp lực trong mổ, người bệnh có suy giảm tri giác. Xử
lý: tùy kích thước và mức độ có thể phải mổ hoặc điều trị nội khoa.
- Giãn não thất: thường do chảy máu, có thể cấp hoặc sau này. Xử lý: dẫn lưu
não thất.
- Viêm màng não: người bệnh sốt, hội chứng màng não, chọ dịch não tủy có thể
có vi khuẩn, BC tăng. Xử lý: thay kháng sinh theo kháng sinh đồ, điều trị tích cực.
- Dập phù, xuất huyết tiểu não: do vén tiểu não thô bạo hoặc thời gian lâu hoặc
tổn thương xoang tĩnh mạch. Xử lý: điều trị nội / cắt 1/3 ngoài tiểu não / mở rộng hố
giải ép và vá rộng màng cứng.
- Tổn thương xoang tĩnh mạch: khâu hoặc cầm máu bằng surgicel
- Rò dịch não tủy sau mổ.