I. ĐẠI CƯƠNG
Thực tế có thể gặp người bệnh với một hoặc nhiều hạch lao ở nách bị áp xe
hóa, rò mủ dai dẳng, thường để lại sẹo xấu. Việc mổ nạo rò phối hợp với điều trị
nội khoa là cần thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương hạch lao vùng nách rò mủ.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng
đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
-
phẫu thuật viên nắm vững kỹ thuật mổ chuyên khoa.
- Gây mê viên: gây mê có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người
bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật trung phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi
phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định: thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu
thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ
tổn thương.
- Các xét nghiệm về máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép
phẫu thuật.
- Xquang phổi thường quy tìm tổn thương phối hợp (lao phổi, hạch lao
trung thất).hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành lao và bệnh phổi
121
- Siêu âm bụng tìm hạch trong ổ bụng nếu có.
- Đã điều trị thuốc lao nhiều tháng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, mặt quay sang phía bên đối diện, bộc lộ vùng nách
dự định phẫu thuật, kê một gối dưới vai cùng bên.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Dùng thìa nạo, nạo trực tiếp vào các đường rò, có thể mở rộng đường rò
bằng dạo điện nếu thấy cần thiết.
- Lưu ý nạo đến tận đáy hạch, tìm các đường thông nhau giữa các hạch bị
lao và nạo sạch, cầm máu kỹ.
- Rửa vùng mổ bằng nước ôxy già và betadine.
- Kiểm tra an toàn vùng phẫu thuật.
- Thường không khâu da.
- Có thể đặt các bấc gạc vào miệng các vết rò, thay băng hàng ngày.
- Có thể nạo rất nhiều hạch ở hai bên nách trong một lần phẫu thuật.
- Lấy hạch và tổ chức đường rò làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy vi
khuẩn và làm kháng sinh đồ vi khuẩn.
VI. THEO DÕI
Và Xử Lý TAI BIếN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không phải xử lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi
phẫu thuật