I. ĐẠI CƯƠNG
Là kỹ thuật được áp dụng trong điều trị lao cột sống có phá hủy xương
nghiêm trọng, mất vững cột sống; phần thân đốt bị hủy được thay thế bằng lồng
titan có nhồi ghép xương tự thân hoặc xương đồng loại và cố định bên trong cột
sống bằng hệ thống nẹp vít phía trước hoặc phía sau, hoặc cả hai đường trước
và sau.
áp dụng kỹ thuật này cho vùng cột sống cổ ngực được đánh giá là khó,
phải được thực hiện bởi các
phẫu thuật viên chỉnh hình có kinh nghiệm và có đủ
điều kiện trang thiết bị; trên thực tế lao cột sống cổ - ngực cũng ít gặp và ít thấy
mất vững cột sống hơn các vùng khác của cột sống. Phẫu thuật cần kết hợp với
điều trị nội khoa bằng thuốc chống lao đầy đủ theo quy định.
ở từng phân đoạn của cột sống có sự thay đổi về kỹ thuật, vật liệu, kích cỡ
của lồng titan, nẹp và vít; chúng tôi mô tả kỹ thuật này áp dụng cho tổn thương
lao cột sống ngực D9-10.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao cột sống có hủy xương nhiều, gù cột sống, ép tủy và rễ thần
kinh, mất vững cột sống.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng
đông/chảy máu.
Người bệnh có các bệnh mạn tính kèm theo như suy tim, suy gan,
suy thận.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm vững kỹ thuật mổ cột sống, mổ lồng ngực, bụng,
phẫu thuật chỉnh hình, kết hợp xương, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê nội khí quản có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ
mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành lao và bệnh phổi
32
2. Dụng cụ
- Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống.
- Nẹp vít, lồng titan, xương đồng loại.
- Máy Xquang có màn tăng sáng.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng
hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định: thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận
phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước phẫu thuật, đánh giá tình trạng người bệnh, mức độ
hủy xương, mức độ mất vững cột sống, mức độ ép tủy, tiên lượng phục hồi chức
năng sau phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho
phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống vùng lưng, thắt lưng thẳng, nghiêng thường quy và
chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ cột sống.
- Xquang phổi thường quy xem có tổn thương lao phổi hay không.
- Điều trị bằng thuốc chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
(Mô tả kỹ thuật áp dụng cho người bệnh lao đốt sống ngực D9-10) 1. Tư thế
Người bệnh nằm nghiêng phải 90 độ, cố định người bệnh ở tư thế thẳng
trục cột sống.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
3.1. Giai đoạn 1
Mở ngực, làm sạch tổn thương, đặt lồng titan.
- Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da khoảng 8cm, cắt các cơ bằng dao điện, qua khe
sườn 7-8, có thể cắt đoạn sườn 7, giữ lại làm ghép, vào khoang màng phổi phải,hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành lao và bệnh phổi
33
thường có dính màng phổi ít hoặc nhiều, gỡ dính tỉ mỉ, tránh để rách màng phổi
tạng, bộc lộ rõ vùng cột sống D9-10 bị lao, lấy hết tổ chức viêm lao ở thân đốt
(áp xe, xương chết, mảnh đĩa đệm); nạo sạch đến xương lành.
- Kiểm tra mức độ mất vững cột sống, nắn thử chỉnh gù, nếu hết gù có
thể lắp đặt lồng ngay trong thì này; nếu nắn thử mà không hết gù thì tiến hành
mổ làm nẹp vít phía sau theo mô tả ở mục b - giai đoạn 2, sau đó quay trở lại
tiếp tục làm ở phía trước theo từng bước sau:
- Đục sửa và tạo ổ để lắp đặt lồng titan.
- Kiểm tra