I. ĐẠI CƯƠNG
Đây là
phẫu thuật ít xâm lấn có sử dụng phối hợp kỹ thuật bắt vít qua cuống cột
sống thắt lưng qua da lối sau và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp sử dụng hệ
thống ống nong.
Mục đích nhằm giải ép hiệu quả, giảm thiểu thương tổn thần kinh đồng thời tạo một
cấu trúc liền xương vững chắc nhưng không cần bộc lộ cấu trúc giải phẫu rộng rãi như
mổ mở thông thường.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có trượt, mất vững cột sống thắt lưng – cùng
- Người bệnh có thoát vị đĩa đệm kèm hẹp ống sống thắt lưng nặng cần cố định
cột sống, giải ép.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có biến dạng đốt sống hoặc dính đốt sống
- Người bệnh loãng xương
- Người bệnh có các bệnh lý không thể phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:Một phẫu thuật viên chính và hai phẫu thuật viên phụ
2. Người bệnh: Được hoàn chỉnh xét nghiệm trước mổ, bệnh có chỉ định mổ phù
hợp, được nghe giải thích và đồng ý với phương pháp mổ + các biến chứng, rủi ro
có thể xảy ra trước, trong và sau mổ. Được khám gây mê trước mổ đảm bảo đủ
sức khỏe để mổ.
3. Phương tiện: Hệ thống C-arm trong mổ, trang thiết bị phẫu thuật cột sống thắt
lưng lối sau, vật tư tiêu hao trong mổ (bộ dụng cụ bắt vít cột sống thắt lưng ít xâm
lấn, hệ thống ống nong, nẹp, ốc, vít, miếng ghép đĩa đệm, xương nhân tạo…)
4. Thời gian dự kiến phẫu thuật: 150- 240 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm sấp trên bàn mổ cột sống, được độn phía dưới 2 gai
chậu và 2 vai bằng các miếng độn chuyên dụng, đảm bảo bụng tự do.
2. Vô cảm: Mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Người bệnh được chụp C-arm để xác định vị trí các mốc giải phẫu cơ bản vùng cột
sống thắt lưng.
- Đánh dấu các vị trí tương ứng giải phẫu đốt sống thắt lưng trên da. Rạch da đường
bên theo vị trí đánh dấu.
- Đặt hệ thống ống nong qua các lớp cơ giải phẫu để vào diện khớp giữa hai đốt sống. Thông qua hệ thống ống nong, phẫu thuật viên sẽ tiến hành cắt 1 phần diện
khớp bên, giải ép, lấy đĩa đệm, đặt cage, ghép xương liên thân đốt sống.
- Tháo hệ thống ống nong, đặt kim dẫn đường dưới sự hướng dẫn C-arm ở hai bình
diện trên-dưới và bên qua cuống vào thân đốt sống
- Sau đó tiến hành doa theo kim dẫn đường và bắt vít qua da theo đường doa.
- Kiểm tra trên C-arm vị trí vít bắt 2 bình diện: trên – dưới và bên ngay trong mổ để
khẳng định vị trí vít tốt.
- Đặt thanh dọc, ốc khóa trong và siết ốc bằng bộ dụng cụ hỗ trợ ít xâm lấn.
- Dẫn lưu, cố định dẫn lưu.
- Khâu phục hồi vết mổ.
VI. THEO DÕI
VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Người bệnh cần nằm bất động trong 1-2 ngày đầu.
- Sử dụng kháng sinh, thuốc giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền
dịch.
- Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng cơ bản và đánh giá mức độ cải thiện TCLS của
người bệnh so với trước mổ để điều chỉnh phác đồ điều trị.
- Thay băng vết mổ cách ngày, rút thông tiểu trong vòng 24h sau mổ, rút dẫn lưu
48h sau mổ.
- Hướng dẫn người bệnh cách vận động trên giường ngay sau mổ và vận động đi lại
48h sau mổ sau khi rút dẫn lưu.
- Chụp X quang kiểm tra sau mổ 24h đánh giá mức độ nắn chỉnh cột sống và vị trí
của vít, cage trong người bệnh.
- Xét nghiệm công thức, sinh hóa máu đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ.
- Mặc áo nẹp cố định cột sống thắt lưng
2. Xử trí tai biến:
- Theo dõi các chỉ số huyết động trong mổ, mức độ mất máu, độ chính xác của vít
khi bắt trên C-arm để điều chỉnh phù hợp.
- Theo dõi các biến chứng sau mổ: chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh thứ
phát sau mổ để sớm có điều chỉnh phác đồ điều trị nội khoa, đánh giá mức độ tổn
thương thực thể để thậm chí can thiệp phẫu thuật lại nếu cần thiết...