;
1. ĐẠI CƯƠNG
- Barbiturate là thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ, gây mê, điều trị động
kinh & tinh trạng co giật.
- Cơ chế gây ngộ độc: ức chế hệ TKTƯ, tác động lên receptor barbiturat ở
não, làm tăng GABA. Liều cao, gây tụt HA do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm
trương lực hệ giao cảm.
2. NGUYÊN NHÂN
- Bệnh nhân thường uống để tự tử, vì vậy bệnh nhân uống với số lượng
nhiều, uống cùng nhiều loại thuốc khác, nên trên lâm sàng thường gặp bệnh
nhân trong tình trạng nặng, phức tạp, nhiều biến chứng và có nguy cơ tử vong.
- Thực tế hay gặp ngộ độc cấp ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần,
động kinh, nghiện ma tuý…..
3. CHẨN ĐOÁN
3.1.Lâm sàng
- Ngộ độc barbiturat tác dụng nhanh (thiopental): Ý thức u ám họăc tình
trạng lẫn lộn, sau đó nhanh chóng đi vào hôn mê sâu, thở chậm, ngừng thở; rối
loạn trương lực cơ: hôn mê tăng trương lực cơ với những vận động kiểu mất não.
- Ngộ độc barbiturat tác dụng chậm (gardenal): Hôn mê yên tĩnh, giảm
phản xạ gân xương, không có dấu thần kinh khu trú, đồng tử co còn phản xạ ánh
sáng, giai đoạn muộn đồng tử giãn. Suy hô hấp (rối loạn nhịp thở, ngừng thở, tụt
lưỡi, tắc đờm, viêm phổi do hít). Trụy mạch: mạch nhanh, huyết áp hạ. Rối loạn
điều hòa thân nhiệt: sốt cao hoặc hạ thân nhiệt.
3.2 Cận Lâm sàng
- Công thức máu, đông máu cơ bản
- Sinh hóa máu: Urê, Glucose, Creatinine, AST, ALT, Điện giải đồ, CK,
khí máu. 10
- Nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu
- Xquang tim phổi
- Điện tâm đồ
- Xét nghiệm độc chất: Gardenal trong dịch dạ dày, nước tiểu hoặc trong
máu bằng phương pháp bán định lượng và định lượng.
3.3. Chẩn đoán xác định: dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét độc chất
3.4.Chẩn đoán phân biệt
- Hôn mê do những nguyên nhân khác:
+ Bệnh lý thần kinh trung ương (tai biến mạch não, viêm não,...)
+ Sốt rét ác tính.
+ Hạ đường máu, toan Ceton do đái tháo đường.
- Hôn mê do thuốc an thần khác:
+ Nhóm Opiate (Morphin, Heroin): bệnh nhân tỉnh sau khi tiêm Naloxon
0,4 mg tĩnh mạch (nhắc lại nếu cần).
+ Nhóm benzodiazepine (Diazepam,Seduxen): bệnh nhân tỉnh sau khi
tiêm Anexate 0,2 mg tĩnh mạch (nhắc lại nếu cần: 2 mg / 24h ).
4. ĐIỀU TRỊ
4.1.Mục tiêu điều trị, nguyên tắc điều trị
Nhanh chóng cho bệnh nhân tỉnh đê tránh biến chứng bằng các nguyên tắc sau:
Tăng cường đào thải chất độc ra ngoài cơ thể
Bảo đảm hô hấp, tuần hoàn
Bảo đảm dinh dưỡng và chống bội nhiễm.
4.2 Điều trị cụ thể
a) Bệnh nhân tỉnh:
- Rửa dạ dày (nếu chưa rửa ở tuyến huyện): 3 -5 lít bằng nước sạch có pha
muối (5g/l).
- AntipoisBm: 6 típ , 1 típ mỗi 2 giờ, nếu không có AntipoisBm thì dùng:
Than hoạt: 20 g/lần, mỗi 2 giờ đến đủ 120 g (trẻ em: 1g/kg) pha với thuốc nhuận
tràng: Sorbitol 20 - 40 g/ lần.
b) Bệnh nhân hôn mê:
- Đặt ống nội khí quản có bóng chèn, thông khí nhân tạo (bóp bóng hoặc
thở máy).
- Nếu tụt huyết áp: truyền NaCl 0,9 %: 2000 ml trong 1-2 giờ. Nếu huyết 11
áp vẫn tụt, tiến hành đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đo CVP (áp lực tĩnh mạch
trung tâm), truyền dịch theo CVP, phối hợp với thuốc vận mạch
(Dopamin,Noradrenalin…),
- Đảm bảo hô hấp, tuần hoàn mới tiến hành rửa dạ dày, cho bơm
AntipoisBm hoăc than hoạt, sorbitol
c) Lợi tiểu cưỡng bức và kiềm hoá nước tiểu:
- Truyền dịch dựa vào áp lực tĩnh mạch trung tâm. Truyền để bệnh nhân
tiểu 4000 - 6000 ml/ 24 h với pH nước tiểu 7 - 8.
- Truyền:
+ Natri chlorua 0,9 %: 2000 - 3000 ml/ 24 h.
+ Glucose 5 %: 2000 - 3000 ml/ 24 h.
+ Bicarbonat Natri: 1 -2 mEq/ kg mỗi 4 - 6 h để đạt pH nước tiểu 7 - 8.
+ Bù kali chlorua pha 1 g vào mỗi chai 500 ml
d) Lọc ngoài thận: chỉ định suy thậ