I. ĐẠI CƯƠNG
- Vết thương bàn tay rất hay gặp chiếm khoảng 40- 50 % tổng số vết thương bàn tay do
tai nạn lao động.
- Vùng II phẫu trường nhỏ, dễ dính, cần bảo tồn tốt các rọc hình nhẫn
§
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương gân gấp vùng II đến sớm: Vùng II từ ngón 2 đến 5 có 2 gân gấp nông và
sâu, ngón 1 có 1 gân.
- Phân vùng bàn tay
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
.
Tổn thương gân gấp vùng II đến muôn, nhiễm trùng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh: Tâm lý cho người bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các
xét nghiệm.
2. Người thực hiện:
phẫu thuật viên
chấn thương chỉnh hình và hai người phụ
3. Phương tiện trang thiết bị: Bộ dụng cụ phẫu thuật bàn tay 4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 - 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay hoặc gây mê
2. Kỹ thuật:
- Đánh rửa tay bằng xà phòng, nước muối vô khuẩn
- Ga rô cánh tay: tốt nhất ga rô hơi với áp lực 200- 250mmHg, ga rô đuổi máu cho sạch
phẫu trường
- Cắt lọc làm sạch vết thương ( cắt lọc tiết kiệm), rạch rộng vết thương theo hình chữ Z,
tránh rạch ngang qua các nếp gấp tự nhiên của bàn tay.
- Nối gân:
· Vùng II khâu cả hai gân theo kỹ thuật Kessler cải tiến bằng chỉ Prolen 3-5/0,
miệng nối cần chơn chu, bảo tồn các ròng dọc nhẫn
· Khâu yêu tiên gân gấp sâu các ngón, gân gấp nông có thể cắt bỏ để hạn chế dính
và phẫu trường nhỏ
VI. THEO DÕI
VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi tình trạng vết thương, đầu ngón tay
- Điều trị: Kháng sinh 5-7 ngày, giảm viêm
- Tập phục hồi sau mổ: Cần tập sớm tránh biến chứng dính gân
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ - Hoại tử ngón, nhiễm trùng bàn tay: cắt chỉ, thay băng, cắt lọc lại
- Dính gân: Tập phục hồi chức năng sớm, nếu muôn mổ gỡ dính