I. KHÁI NIỆM
Khám người bị bỏng là khám toàn diện người bị bỏng và khám tại chỗ tổn
thương bỏng bằng lâm sàng để chẩn đoán diện tích, độ sâu bỏng, tiên lượng và đề
ra phương pháp điều trị thích hợp.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bị bỏng
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa bỏng
- Bác sỹ ngoại khoa được đào tạo thêm về bỏng
- Bác sỹ đa khoa được đào tạo thêm về bỏng
- Điều dưỡng ngoại khoa được đào tạo thêm về bỏng
2. Phương tiện
- Dụng cụ khám toàn thân: Ống nghe; huyết áp kế; nhiệt kế; bộ dụng cụ
khám tai mũi họng
- Dụng cụ khám tổn thương bỏng: Nỉa, giấy quỳ, găng tay vô trùng, gạc vô
trùng, thước dây.
- Khám tại buồng
cấp cứu hoặc buồng băng tùy tình trạng người bệnh.
- Trang thiết bị cấp cứu, theo dõi người bệnh.
3. Người bệnh
- Nằm hoặc ngồi tùy theo tình trạng người bệnh
- Bộc lộ hết vùng bị bỏng
4. Hồ sơ bệnh án
- Bệnh án chuyên khoa bỏng hoặc bệnh án ngoại khoa theo quy định chung
- Có sơ đồ mô tả tổn thương bỏng
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Việc khám, chẩn đoán diện tích và độ sâu bỏng bằng lâm sàng cần được tiến
hành càng sớm càng tốt, ngay sau khi người bệnh đến cơ sở y tế. 274
1. Phần hỏi bệnh (hỏi người bệnh hoặc hỏi người nhà)
- Tên, tuổi, nghề nghiệp, giới, cân nặng
- Thời gian bị bỏng
- Tác nhân gây bỏng thời gian tiếp xúc với tác nhân gây bỏng
- Hoàn cảnh, vị trí nơi bị bỏng
- Xử trí tuyến trước
- Tiền sử người bệnh
- Loại phương tiện vận chuyển
2. Khám toàn thân (theo quy định chung như khám cho mọi người bệnh) lưu ý:
2.1. Khám toàn trạng
Ý thức (tỉnh, lơ mơ, vật vã, kích thích, hôn mê), da niêm mạc (tím tái, nhợt,
phù nề); nhiệt độ; mồ hôi lạnh; thể trạng (béo, gầy, suy dinh dưỡng…); cân nặng…
2.2. Khám tuần hoàn
Đo mạch, huyết áp động mạch, nghe tim...
2.3. Khám hô hấp
Tình trạng khó thở, tần số nhịp thở, nghe phổi, khám mũi họng, thử giọng
nói xem có bỏng đường hô hấp không…
2.4. Khám tiêu hoá
- Lưỡi rêu, chất lưỡi…
- Tình trạng chướng bụng, liệt ruột, chất nôn, màu sắc phân nếu có
- Gan, lách…
2.5. Khám tiết niệu
- Cầu bàng quang…
- Đo lượng nước tiểu, màu sắc, mùi…
2.6. Các xét nghiệm
- Các xét nghiệm an toàn: HIV; viêm gan B, C
- Các xét nghiệm huyết học: hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, công thức
bạch cầu, hematocrit, tiểu cầu, nhóm máu… Các xét nghiệm sinh hóa: urê,
creatinin, glucose, điện giải đồ, SGOT, SGPT, khí máu...
- Nước tiểu: protein, glucose, Hb, tỷ trọng…
3. Khám bỏng đường hô hấp (theo quy trình riêng). Lưu ý:
- Tiếng nói: khàn, mất tiếng, khó thở
- Ho: khàn, đờm màu xanh đen xám, có rỉ máu
- Mồm, họng: viêm nề, tiết dịch, đám hoại tử 275
- Mũi: cháy lông mũi, viêm nề tiết dịch
- Phổi: ran bệnh, X-quang. Soi khí, phế quản nếu có chỉ định.
4. Khám tổn thương bỏng, mô tả diện tích, độ sâu và tính chất tổn thương ở
từng vị trí
4.1. Khám tổn thương bỏng
- Nhìn (quan trọng): có nốt phỏng không, tính chất nốt phỏng, màu sắc của
nền tổn thương bỏng, màu sắc của vùng da lành xung quanh, tình trạng tiết dịch
của vết bỏng, tình trạng hoại tử (khô, ướt, tính chất…), các dấu hiệu khác: lộ mạch
máu, thần kinh, gân, cơ, xương, khớp, các tạng…
- Thực hiện các thủ thuật chẩn đoán: nhỏ thử lông, dùng gạc quệt nhẹ vùng
bỏng; dùng nỉa chạm nhẹ vùng bỏng để thử cảm giác đau (không tiến hành với trẻ
em), đo pH vùng bỏng.
4.2. Chẩn đoán độ sâu của bỏng:
4.2.1. Xác định bỏng nông, bỏng sâu
- Bỏng nông (chỉ cần 1 trong 3 dấu hiệu sau đã đủ giúp chẩn đoán):
+ Có nốt phỏng
+ Nền tổn thương bỏng có màu hồng hoặc đỏ
+ Còn cảm giác đau vùng bỏng.
- Bỏng sâu (chỉ cần 1 trong 3 dấu hiệu sau đã đủ giúp chẩn đoán):
+ Có hoại tử bỏng: hoại tử ướt (màu trắng bệch như thịt luộc, màu trắng
xám, xanh xám khi đã có nhiễm khuẩn, phù nền gồ cao hơn vùng da lành, mềm ướt
khi sờ); hoặc hoại tử khô (màu đen hoặc vàng xám, lõm hơn da lành, khô ráp khi
sờ, có các dấu hiệu tắc mạch phía dưới)
+ Mất hoàn toàn cảm giác đau tại vùng bỏng
+ Có các dấu hiệu tại vùng bỏng như: lộ cơ, mạch máu, xương, khớp, gân
hay các tạng khác dưới da
4.2.2. Xác định độ sâu bỏng theo cách chia 5 độ
- Bỏng độ I: da đỏ, đau rát, phù nhẹ
- Bỏng độ II: nốt phỏng vòm mỏng, dịch nốt phỏng màu vàng chanh, nền nốt
phỏng màu hồng nhạt, không có rớm máu, chạm vào nền vết bỏng đau nhiều.
- Bỏng độ III: nốt phỏng vòm dày, dịch nốt phỏng có thể có màu hồng, nền
nốt phỏng xung huyết đỏ, có thể rớm máu, chạm vào nền vết bỏng đau.
- Bỏng độ IV: hoại tử ướt màu trắng bệch, nổi cao hơn da bình thường; hoại
tử khô đen xám lõm dầy cứng, có hình mạch máu dưới da bị đông tắc. Có thể rút
lông ra khỏi da một cách dễ dàng hoặc dùng đầu kim nhọn chọc vào các đám tử
hoại, người bệnh không thấy đau
- Bỏng độ V: đến gân cơ xương khớp và các tạng ở sâu. 276
4.3. Tính diện tích bỏng: theo % diện tích cơ thể
4.3.1. Sử dụng phương pháp con số 9 ở người lớn
- Đầu mặt cổ 9%
- Thân trước 18%
- Thân sau và 2 mông 18%
- Một chi trên 9%
- Một chi dưới 18%
- Sinh dục ngoài 1%
4.3.2. Sử dụng phương pháp các con số 1, 3, 6, 9, 18 ở người lớn
- 1%: mu, gan bàn tay, tầng sinh môn, cổ, gáy
- 3%: cánh, cẳng tay, da mặt, da đầu, 1 bàn chân
- 6%: cẳng chân, 2 mông
- 9%: đùi, 1 chi trên
- 18%: 1 chi dưới, thân trước, thân sau (cả 2 mông)
4.3.3. Cách tính diện tích bỏng trẻ em dựa vào bảng
Phần cơ thể
Tuổi
Đầu và Mặt
(%)
Hai đùi
(%)
Hai cẳng chân
(%)
1 17 13 10
5 13 16 11
10 10 18 12
Các thành phần khác của cơ thể cách tính diện tích như ở người lớn
4.3.4. Phương pháp bàn tay người bệnh: tương đương 1%
4.4. Cách ghi chẩn đoán bỏng
Diện tích bỏng chung (độ sâu %) - Tác nhân bỏng
Bỏng -------------------------------------------- + Thời gian, bệnh kèm theo
Độ bỏng + Vị trí bỏng
- Vẽ sơ đồ tổn thương kèm theo.