I. ĐẠI CƯƠNG
Gây tê cạnh nhãn cầu là phương pháp tiêm thuốc tê vào hốc mắt bên ngoài chóp cơ,
xa nhãn cầu, xa thị thần kinh, màng cứng và lỗ thị giác. 2 vị trí tiêm là điểm nối
giữa trong và ⅔ ngoài của bờ trên xương hốc mắt và điểm nối giữa ⅓ ngoài và ⅔
trong của bờ dưới xương hốc mắt.Trong gây tê cạnh nhãn cầu, thuốc tê ngấm trực
tiếp lên các tận cùng thần kinh và các thân thần kinh nằm bao quanh nhãn cầu gây
ức chế cảm giác đau và vận động nhãn cầu.
1. Ưu điểm:
• Hiệu quả gây tê tốt: giảm đau tốt, giảm vận động nhãn cầu
• Kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện
• Giá thành thấp
2. Nhược điểm
• Có thể tiêm nhầm vào mạch máu hoặc nhãn cầu, đặc biệt khi trục nhãn cầu
trên 26 mm
• Có thể gây tăng nhãn áp nếu tiêm số lượng thuốc tê lớn
• Gây đau hơn so với gây tê dưới bao tenon
II. CHỈ ĐỊNH
Dùng để gây tê cho người bệnh cần
phẫu thuật bong võng mạc theo phương pháp
kinh điển
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
• Người bệnh không hợp tác
• Người bệnh dị ứng với thuốc tê
• Người bệnh có bất thường về đông máu
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện kỹ thuật: Bác sĩ gây mê và Kỹ thuật viên gây mê hồi sức 436
2. Phương tiện:
• Tăm bông sát trùng
• Dung dịch Betadin 10%
• Bơm tiêm 5mlhoặc 10ml (kim 25G, dài 25 mm)
• Kim rút thuốc
• Super pinky (thanh đè)
• Dung dịchthuốctê:
Lidocain 2%
Bupivacaine 0.5%
Hyaluronidase 180UI/ml
3. Người bệnh: đúng tên tuổi và bệnh tại mắt cần phẫu thuật, đã được mặc quần
áo đúng quy định. Người bệnh được giải thích để phối hợp với bác sĩ, đảm bảo
thành công và an toàn của phẫu thuật
4. Hồ sơ bệnh án: đầy đủ xét nghiệm, thăm dò cận lâm sàng phục vụ chẩn đoán
và gây tê phẫu thuật, biên bản duyệt mổ hợp pháp, giấy cam đoan phẫu thuật gây
mê hồi sức…
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: xác định các vấn đề liên quan đến công tác gây mê hồi sức
thông qua các xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng.
2. Kiểm tra người bệnh đúng tên tuổi, đúng bệnh, đúng mắt cần phẫu thuật.
3. Thực hiện kỹ thuật:
3.1. Lấy thuốc tê: 3-4 ml lidocain 2% và 3-4 ml bupivacaine 0.5%, Hyaluronidase
180UI/ml
3.2. Người bệnh nằm ngửa, mắt nhìn thẳng, sát trùng vị trí tiêm bằng tăm bông
tẩm dung dịch Betadin 10%.
3.3. Vị trí tiêm mũi 1: Điểm nối giữa ⅓ ngoài và ⅔ trong bờ dưới hốc mắt, mũi vát
kim hướng lên trên. 437
Vị trí tiêm mũi 2: Điểm nối giữa ⅓ trong và ⅔ ngoài bờ trên hốc mắt, mũi vát
kim hướng xuống dưới.
3.4. Khi xuyên kim qua da mi phải thực hiện đồng thời với đẩy nhẹ nhãn cầu lên
cao bằng cách ấn ngón tay vào rãnh giữa hốc mắt và nhãn cầu. Động tác xuyên kim
phải nhẹ nhàng, cảm giác không có bất kỳ sự cản trở nào tới khi kim vào đúng vùng
xích đạo nhãn cầu, từ từ đưa kim vượt qua xích đạo nhãn cầu, giữ mũi kim bên
ngoài chóp cơ.Kiểm tra vị trí kim đúng bằng cách bảo người bệnh liếc mắt thử và
hút nhẹ piton của bơm tiêm. Chỉ khi chắc chắn kim đã ở đúng vị trí mới tiến hành
bơm thuốc. Bơm thuốc tê chậm đồng thời dưới sự kiểm soát nhãn áp mắt ước lượng
bằng sờ tay. Sau tiêm mắt có cảm giác căng đầy và xuất hiện sụp mi là dấu hiệu kỹ
thuật gây tê tốt
3.5. Ép nhãn cầu bằng super pinky (thanh đè) 25 mmHg khoảng 5- 10 phút, giúp
thuốc tê lan toả tốt, giảm nhãn áp, giảm phù nề tại chỗ. Chỉ khi chắc chắn mắt đã
nhắm kín hoàn toàn mới được thực hiện động tác này tránh gây tổn thương giác
mạc.
3.6. Bỏ ép nhãn cầu và kiểm tra sự bất động của mắt. Mắt bất động tốt và đồng tử
giãn nhẹ là dấu hiệu đảm bảo kỹ thuật gây tê cạnh nhãn cầu tốt
VI. THEO DÕI
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
• Tụ máu vị trí tiêm: xử trí đè với áp lực nhẹ lên vùng kết mạc bị phù để tránh
tình trạng phù lan tỏa rộng ra xung quanh
• Tụ máu hốc mắt: Hoãn mổ và điều trị như
chấn thương Mắt đụng dập.
• Chọc kim vào nhãn cầu: Hoãn mổ và điều trị như chấn thương xuyên nhãn cầu
• Tiêm nhầm vào mạch máu: Điều trị
cấp cứu hồi sức hô hấp, tuần hoàn như
trường hợp ngộ độc thuốc tê
438