I.NGUYÊN LÝ
LDH (Lactate dehydrogenase) là enzym ở mọi tế bào, đặc biệt có nhiều ở gan,
tim, cơ xương....LDH là enzym xúc tác biến đổi Pyruvat thành Lactat, phản ứng cần
coenzym là NADH. Xét nghiệm LDH thường được chỉ định trong bệnh lý gan, tim…
Hoạt độ của enzym LDH trong máu của người bệnh được xác định theo
phương pháp động học enzym.
LDH
L-lactate + NAD
+
ó Pyruvate + NADH + H
+
Dưới tác dụng của LDH, lactate và N D
+
được biế n đổi thành pyruvat và NADH.
Hoạt độ của LDH được đo bằng sự gia tăng của N DH theo thời gian ở bước sóng
340 nm..
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh .
2. Phương tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm nh ư Cobas C501, U 640….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm LDH, chất chuẩn LDH, chất kiểm tra chất lượng
LDH.
3. Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thô ng tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm .
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống
đông là Li, Na hay NH4 -Heparin. Không dùngcác chất chống đông khác cho xét
nghiệm này. Máu không vỡ hồng cầu.Bệnh phẩm ổn định 4 ngày ở 2 -8°C, 7 ngày ở
15°C đến 25°C, 6 tuần ở -15°C đến -25°C .
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương. 312
- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 l ần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm LDH.Máy đã được chuẩn với xét nghiệm LDH. Kết quả
kiểm tra chất lượng với xét nghiệm LDH đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép
và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
-Người thực hiện phân tích mẫu nhậ p dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh .
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
+ Trị số bình thường: 240 -480 U/L.
+ LDH máu tăng trong: Nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi, Bệnh gan (vàng da tắc mật,
di căn un g thư, viêm gan cấp), Bệnh cơ (
chấn thương,
phẫu thuật), Thiếu máu ác tính,
Bệnh bạch cầu đơn nhân, Leucemia, Ung thư (phổi, xương, ruột non, gan, vú, cổ tử
cung, tinh hoàn, thận, dạ dày.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét n ghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60="" mg/dl="" hay="" 1026="" µmol/l.="">
+ Tán huyết: Không dùng mẫu bệnh phẩm tán huyết ở bất kỳ mức độ nào cho xét
nghiệm LDH.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride <1000 mg/dl="" .="">1000>
- Khắc phục: C ó thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả) . 313
112