I. ĐẠI CƯƠNG
- Thoát vị đĩa đệm cột sống có thể được điều trị bằng phương pháp phong bế rễ thần
kinh chọn lọc hoặc đốt sóng cao tần dưới sự hỗ trợ của C-arm trong mổ ở giai đoạn
sớm của bệnh. Ở giai đoạn này, người bệnh thường chỉ có triệu chứng rễ thần kinh
khu trú ở một bên và có thể ít hoặc không đáp ứng với điều trị nội khoa.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có hình ảnh thoát vị đĩa đệm độ I hoặc II lệch một bên trên phim
cộng hưởng từ kèm theo hẹp không hoàn toàn đường ra rễ thần kinh bên đó,
không kèm theo rách bao xơ đĩa đệm.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có thoát vị đĩa đệm độ III trở lên kèm theo các tổn thương khác
trên phim cộng hưởng từ (như hẹp ống sống, hẹp khe đĩa…)
- Người bệnh có biến dạng cột sống.
- Người bệnh không đủ sức khỏe hoặc có bệnh lý toàn thân không thể thực hiện
phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ
2. Người bệnh: Được hoàn chỉnh xét nghiệm trước mổ, bệnh có chỉ định mổ phù
hợp, được nghe giải thích và đồng ý với phương pháp mổ + các biến chứng, rủi ro
có thể xảy ra trước, trong và sau mổ.
Được khám gây mê trước mổ đảm bảo đủ sức khỏe để mổ.
3. Phương tiện: Hệ thống C-arm trong mổ, trang thiết bị sóng cao tần, thuốc
phong bế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa (với cột sống cổ) hoặc nằm sấp trên bàn mổ
(với cột sống thắt lưng).
2. Vô cảm: Tê tại chỗ
3. Kỹ thuật:
- Người bệnh được chụp C-arm để xác định vị trí các mốc giải phẫu cơ bản vùng cột
sống cổ hoặc cột sống thắt lưng cần can thiệp.
- Kiểm tra bằng C-arm ở bình diện nghiêng để tìm điểm đưa kim vào vị trí rễ thần
kinh cần phong bế hoặc vào đĩa đệm để đốt sóng cao tần.
- Phong bế rễ thần kinh bằng thuốc dòng cortisol đã chuẩn bị trước
- Hoặc đốt đĩa đệm bằng sóng cao tần thông qua bộ dụng cụ sóng cao tần với bước sóng đặt trước.
- Rút kim, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ 5 phút trước khi vận động trở lại.
- Băng vị trí chọc kim
VI. THEO DÕI
VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Sử dụng kháng sinh, thuốc giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền
dịch.
- Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng cơ bản và đánh giá mức độ cải thiện TCLS của
người bệnh so với trước mổ để điều chỉnh phác đồ điều trị.
- Hướng dẫn người bệnh cách vận động ngay sau mổ.
- Xét nghiệm công thức, sinh hóa máu đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ.
2. Xử trí tai biến:
- Người bệnh được hỏi về cảm giác đau tê kiểu rễ trong quá trình đưa kim vào cạnh
rễ hoặc đĩa đệm cột sống.
- Đánh giá ngay trong mổ mức độ cải thiện đau khi đốt sóng cao tần hoặc phong bế
rễ.
- Theo dõi các chỉ số huyết động trong mổ.
- Theo dõi các biến chứng sau mổ: chảy máu, nhiễm trùng thứ phát sau mổ để sớm
có điều chỉnh phác đồ điều trị nội khoa...