;
1.ĐẠI CƯƠNG
Chích lể là phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc được cha ông ta
sử dụng từ ngàn xưa. Chích (còn gọi là Trích) là dùng kim tam lăng hoặc
kim hào châm đâm nhẹ vào huyệt hoặc chỗ đậm nhất của vùng da ứ đọng
huyết hoặc vùng đọng huyết (nơi có máu độc ứ đọng), khi rút kim máu tự
vọt chảy ra ngoài. Lể (còn gọi là Nhể) là véo da lên, dùng kim đâm nhẹ vào
đúng điểm tụ huyết hoặc xuất huyết, máu không tự chảy ra mà phải dùng tay
nặn cho máu ra. Đây là phương pháp trực tiếp loại bỏ các chất độc và máu
độc ra khỏi cơ thể để khai thông các kinh mạch, giúp cho khí huyết được
điều hoà.
Tham khảo tại bệnh viện bệnh viện châm cứu trung ương
2.CHỈ ĐỊNH
Chích lể được chỉ định để điều trị một số bệnh toàn thân cũng như tại
chỗ, từ các bệnh nội thương đến các chứng ngoại cảm, các bệnh cấp tính và
mạn tính. Hiện nay, chích lễ được chỉ định trong một số chứng bệnh như
sau:
- Trúng phong (giai đoạn cấp), cơn tăng huyết áp (khi không có sẵn trong tay
thuốc hạ áp).
- Một số trường hợp phù nề các chi do viêm tắc động mạch, viêm tắc tính
mạch.
- Một số chứng đau cấp: đau lưng, đau thần kinh toa(cũng có thể chữa bằng điện trâm)...
- Tắc tia sữa.
- Chắp lẹo.
- Đau đầu do ngoại cảm.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
+ Người bệnh có chỉ định cấp cứu ngoại khoa.
+ Người bệnh đang sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu. 24
+ Suy tim, loạn nhịp tim. ( xem chứng suy tim tại đây )
+ Bệnh ưa chảy máu, Người bệnh suy giảm miễn dịch.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sỹ, Y sỹ, lương y được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được
cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh.
4.2. Phương tiện
- Kim tam lăng vô khuẩn, kim châm cứu vô khuẩn loại 4 - 6 cm, dùng riêng
cho từng người bệnh.
- Khay men, kìm có mấu, bông, cồn70
0
, găng tay vô khuẩn
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo qui định.
- Tư thế người bệnh nằm ngửa, nằm sấp hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1-Phác đồ huyệt
Tuỳ theo từng chứng bệnh mà Người thực hiện chọn phác đồ huyệt
khác nhau, dưới đây xin nêu một số phác đồ chính.
- Trúng phong (giai đoạn cấp): Thập tuyên, Nhân trung, Thái dương, ấn
đường.
- Chắp lẹo: Phế du, Nhĩ tiêm (Can nhiệt huyệt).
- Tắc tia sữa: Kiên tỉnh, Thiếu trạch.
- Đau lưng cấp: Nhân trung, Hậu khê, Uỷ trung.
- Đau đầu do ngoại cảm: Khúc trì, Thái dương, ấn đường.
5.2-Thủ thuật
Xác định và sát trùng da vùng huyệt cần chích lể. Nặn dồn cho máu
tập trung về vùng huyệt. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ tay trái véo bóp 25
mạnh da vùng huyệt; ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm kim một cách chắc
chắn, châm kim thẳng góc, mạnh và dứt khoát qua da đúng giữa vùng huyệt.
Rút kim ra và nặn máu từ từ, ấn êm sâu vào đáy điểm đau làm cho máu độc
trào ra ở lỗ chích lể. Nặn hết máu độc (máu đỏ bầm) thì sát trùng lại vết
chích lể.
5.3. Liệu trình điều trị
- Bệnh cấp tính: mỗi ngày chích lể 1 – 2 lần, mỗi liệu trình điều trị từ 5 – 10 ngày.
- Bệnh bán cấp và mạn tính: mỗi ngày chích lể một lần, một liệu trình điều trị
từ 10 – 20 ngày, người bệnh nghỉ 5 – 7 ngày để điều trị liệu trình tiếp theo.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi: Toàn trạng Người bệnh.
6.2. Xử TRÍ TAI biến
6.1. Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh,
sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè
đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái
dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết áp
6.2. Máu chảy quá nhiều khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ,
không day, sau đó dùng miếng gạc vô khuẩn băng ép lại bằng băng dính.
6.3. Nhiễm trùng vết chích lể: biểu hiện bằng sưng đau tai chỗ chích lể. Xử
lý: tạm ngừng việc chích lể, sát trùng vùng da bị sưng bằng dung dịch cồn
Iod, dùng kháng sinh đường uống.