I. ĐẠI CƯƠNG
Cắt ruột thừa mổ mở là
phẫu thuật cắt ruột thừa viêm và mạc treo ruột
thừa qua đường rạch đủ rộng trên thành bụng. Phẫu thuật có thể kèm theo là lau
rửa và làm sạch ổ phúc mạc viêm lấy giả mạc hoặc loại bỏ ổ áp xe trong ổ bụng
do viêm ruột thừa.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm ruột thừa cấp không đủ điều kiện mổ nội soi ổ bụng
- Áp xe ruột thừa trong ổ bụng không đủ điều kiện điều trị can thiệp tối
thiểu.
- Viêm phúc mạc ruột thừa mà ổ bụng quá bẩn, quá chướng hơi không mổ
nội soi được.
III. CHUẨN BỊ
- Bác sĩ chuyên khoa ngoại tổng hợp, kíp mổ có người phụ mổ, dụng cụ
viên phẫu thuật
- Bác sĩ gây mê hồi sức và kíp phụ gây mê.
- Người bệnh phải được để nhịn ăn uống ít nhất 6 giờ trước ca mổ nếu
phải gây mê nội khí quản và mổ bụng lau rửa toàn bộ.
- Các xét nghiệm cơ bản, chụp tim phổi kiểm tra điện tâm đồ.
IV . CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Tư thế: người bệnh nằm ngửa và được đặt thông tiểu.
- Vô cảm bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản, mặt nạ thanh
quản tùy mức độ dự kiến của can thiệp, có thể phối hợp gây tê ngoài màng cứng
tủy sống để giảm đau sau mổ.
- Kỹ thuật: 64
Rạch da: theo đường mổ ruột thừa bình thường (đường Mc Burney) nếu là
ruột thừa viêm không có kèm theo yếu tố bất thường khác, hoặc theo đường
trắng bên phải, hoặc đường trắng giữa kéo dài tùy theo yêu cầu phẫu thuật.
Gỡ dính hoặc lần theo các quai ruột hồi tràng đến gốc ruột thừa tại đáy
manh tràng, nhất thiết phải tìm thấy và xác định gốc ruột thừa. Nếu có ổ áp xe
trong ổ bụng do ruột thừa thì phải loại bỏ bằng cách hút rửa làm sạch và gỡ hết
tổ chức viêm, nếu ổ áp xe dính chặt quá có thể không gỡ nhưng phải dẫn lưu. Cố
gắng làm sạch tối đa vùng hố chậu phải, tiểu khung, và ổ bụng bằng cách rửa
nước muối đẳng trương, lau hút sạch và dẫn lưu đưa ra thành bụng bên phải.
Cắt ruột thừa: là kỹ thuật quan trọng nhất. Bộc lộ ruột thừa rõ ràng từ đầu
ruột thừa đến gốc nơi tận cùng của ba dải cơ dọc manh tràng. Bộc lộ mạc treo
ruột thừa trong đó có động mạch ruột thừa. cặp cắt ruột thừa sát gốc buộc bằng
chỉ hoặc các vật liệu khác như clip. Cặp cắt mạc treo ruột thừa bằng cách buộc
chỉ hoặc clip hoặc dụng cụ khác. Nếu gốc ruột thừa viêm mủn nát hoại tử rộng
hoặc ứ mủ phải cắt lọc làm sạch rồi dùng chỉ khâu đóng hai lớp.
Đóng bụng theo các lớp cân cơ, da hoặc đóng bụng một lớp toàn thể mũi
rời nếu ổ bụng viêm phúc mạc nặng.
V .THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Theo dõi chăm sóc và XỬ trí biến chứng thông thường:
Biến chứng áp xe tồn dư trong ổ phúc mạc do XỬ trí vùng hố chậu phải
không triệt để, do biến chứng tại gốc ruột thừa, do rò manh tràng. Áp xe giữa
các quai ruột, áp xe tiểu khung đặc biệt là trường hợp sau mổ viêm phúc mạc
toàn thể cần theo dõi chặt chẽ.
Nếu có nhiễm khuẩn trong ổ bụng phải điều trị kháng sinh, chọc hút dẫn
lưu, tách vết mổ dẫn lưu hoặc mổ để loại bỏ nguyên nhân.
Biến chứng nhiễm trùng vết mổ, làm vết mổ sưng nóng đỏ đau ứ mủ, phải
cắt chỉ tách vết tách vết mổ làm sạch và điều trị kháng sinh. 65
Khi dẫn lưu ổ bụng hết chảy dịch nên làm siêu âm bụng kiểm tra hoặc căn
cứ vào khám lâm sàng tốt cho rút dẫn lưu.
2. Chăm sóc sau mổ
Điều trị giảm đau sau mổ cần thuốc giảm đau hiệu quả đường uống, tiêm
hoặc truyền liên tục vào đường gây tê ngoài màng cứng, tiêm tự động tĩnh mạch
kiểm soát liều.
Cho người bệnh ăn sớm nếu nhu động ruột về bình thường.
Nếu không có biểu hiện biến chứng nhiễm trùng có thể cho ra viện sớm.