I. ĐẠI CƯƠNG
Cắt gan là
phẫu thuật cắt bỏ một phần gan bệnh lý, là biện pháp điều trị hiệu quả
nhất đối với một số bệnh lý gan, đặc biệt là các bệnh lý ung thư gan nguyên phát. Cắt gan
trung tâm bao gồm các hạ phân thuỳ 4, 5, 8 và kèm theo cắt túi mật. Cắt gan trung tâm là
phẫu thuật ít gặp trong chuyên khoa Gan mật, điểm khó khăn trong phẫu thuật là phải bảo
tồn tĩnh mạch gan phải và cuống gan phân thuỳ sau và phân thuỳ bên.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Các tiêu chuẩn liên quan đến thương tổn gan:
- U gan đơn độc hoặc nhiều u nhưng khu trú tại gan phân thuỳ trước
- Kích thước: không hạn chế.
- Chưa xâm lấn các mạch máu lớn như tĩnh mạch chủ, thân tĩnh mạch cửa.
- Chưa có biểu hiện di căn xa: cơ hoành, phổi, não.
2. Các tiêu chuẩn liên quan đến phần gan còn lại;
- Nhu mô gan còn lại lành hoặc xơ nhẹ.
- Chức năng gan tốt: Child A, Child B
- Thể tích gan còn lại đủ: >1% trọng lượng cơ thể.
- Không mắc các bệnh lý: tim mạch, hô hấp, đái đường không ổn định, rối loạn
đông máu…
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- U gan lan toả cả 2 thuỳ.
- Đã có di căn xa: phúc mạc, xương, não…
- Chức năng gan: ChildC.
- Có biểu hiện tăng áp lực tĩnh mạch cửa: giãn tĩnh mạch thực quản, lách to, số
lượng tiểu cầu < 100.000/ml.="">
- Bệnh lý nội khoa nặng: bệnh tim mạch, hô hấp, rối loạn đông máu…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Là phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hoá, gan mật.
- Có kinh nghiệm phẫu thuật gan mật > 5 năm.
- Có kinh nghiệm cắt gan lớn: cắt gan phải, cắt gan trái…
- Có kinh nghiệm cắt gan nhỏ: thuỳ gan trái, hpt 5-6… 2. Người bệnh:
- Người bệnh phải được làm đầy đủ xét nghiệm đánh giá tình trạng bệnh, giai đoạn
bệnh, đánh giá toàn thân (tim mạch, hô hấp, đông máu).
- Người bệnh phải được chụp cắt lớp vi tính đa dãy đo V gan còn lại. Tính tỷ lệ V
gan còn lại/ P cơ thể, nếu tỷ lệ ³ 1% cho phép cắt gan trung tâm, nếu tỷ lệ < 1%="" phải="" xét="">
nút tĩnh mạch cửa trái để phì đại phân thuỳ sau (lúc đó sẽ xét cắt gan trái mở rộng).
- Trường hợp có viêm gan virus B phải được
định lượng HBV-DNA và phải được
điều trị trước mổ.
- Ngày trước mổ phải được vệ sinh thân thể, cạo lông bộ phận sinh dục, thụt tháo
sạch.
- Người bệnh cần được giải thích đầy đủ về bệnh lý, về quy trình phẫu thuật, các
tai biến rủi ro có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật.
3. Phương tiện:
- Khung van xích nâng thành bụng.
- Bộ dụng cụ đại phẫu tiêu hoá.
- Bộ dụng cụ mạch máu: clamp mạch máu các loại, dụng cụ khâu nối mạch máu
4.0, 5.0…
- Chỉ tiêu 3.0, 4.0, chỉ không tiêu 4.0, 5.0…
- Máy siêu âm trong mổ (nếu có)
- Dao mổ cắt gan: dao siêu âm (harmonic scaplel), dao CUSA, dao điện lưỡng
cực…
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế:
- Người bệnh nằm ngửa, 2 tay dạng vuông góc với người.
- Phẫu thuật viên đứng bên phải người bệnh, người phụ 1 và 2 đứng bên trái, dụng
cụ viên đứng cùng bên phẫu thuật viên.
2. Vô cảm:
- Gây mê nội khí quản, đặt sonde dạ dày, đặt sonde tiểu, vein ngoại vi và trung
ương. Thường kê một gối nhỏ ở mũi ức để bộc lộ rõ đường mổ, sát trùng toàn bộ ổ bụng
từ dưới núm vú đến xương mu.
3. Kỹ thuật:
BƯỚC 1 - mở bụng: tùy theo thương tổn, chủ yếu mở đường dưới sườn mở rộng lên mũi ức hoặc đường chữ J.
Hình 1: Đường mổ chữ J Hình 2: Đường mổ Mercedes
BƯỚC 2: Đánh giá thương tổn đại thể ổ bụng, hạch cuống gan, tổ chức u gan.
Sinh thiết tức thì tổn thương gan và phần nhu mô gan lành để xác định bản chất tổn
thương và mức độ xơ gan.
BƯỚC 3: Giải phóng gan: dây chằng tròn, dây chằng liềm, dây chằng tam giác,
dây chằng vành, dây chằng gan tá tràng. Nên di động gan phải để thuận lợi cho quá trình
phẫu thuật.
BƯỚC 4: Phẫu tích kiểm soát các thành phần cuống gan phân thuỳ trước.
- Cắt túi mật, luồn sonde nhựa qua ống cổ túi mật vào ống mật chủ, cố định.
Hình 3: kỹ thuật kiểm soát toàn bộ cuống phân thuỳ trước ngoài nhu mô gan
- Kiểm soát cuống phân thuỳ trước: có thể phẫu tích từng thành phần cuống phân
thuỳ trước gồm đm phân thuỳ trước (tách ra từ đm gan phải) và tĩnh mạch cửa phân thuỳ trước; hoặc kiểm soát cả cuống phân thuỳ trước bằng cách tách nhẹ nhu mô gan khỏi
cuống Glisson phân thuỳ trước (thường bằng kéo đầu tù) rồi luồn lắc qua cuống phân
thuỳ trước.
BƯỚC 5:Cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng
- Xác định diện cắt gan: cặp cuống phân thuỳ trước xác định đường thiếu máu bên
phải (diện cắt gan sẽ nằm bên trái tĩnh mạch gan phải), diện cắt bên trái sẽ nằm dọc bờ phải
của rãnh dây chằng tròn. Ở mặt dưới gan diện cắt sẽ đi theo đường thiếu máu giữa giường túi
mật và đi ngang qua rốn gan và dọc bờ trên cuống gan trái.
- Cắt nhu mô gan: cặp cuống phân thuỳ trước. Cắt nhu mô gan bằng pincer, bằng
dao siêu âm hoặc CUSA. Trong quá trình cắt nhu mô gan có thể cặp cuống gan toàn bộ,
thời gian cặp mỗi lần không quá 15’, giữa các lần cặp nghỉ 5’. Phẫu tích và buộc toàn bộ
các nhánh của tĩnh mạch gan phải ở diện cắt gan có thể dùng dao lưỡng cực hoặc dao siêu
âm để cầm máu các nhánh nhỏ. Thường bắt đầu bằng cắt nhu mô gan phía tĩnh mạch gan
phải trước, sau đó phía rãnh dây chằng tròn.
- Khâu cuống phân thuỳ trước và các cuống phân thuỳ 4bằng chỉ Prolene 4.0 hoặc
5.0 vắt 02 lớp.
- Cầm máu diện cắt gan: sau khi cắt gan thường nâng huyết áp lên để phát hiện những
điểm chảy máu, khâu cầm máu bằng các mũi chữ X với chỉ không tiêu số nhỏ (prolene 4.0,
5.0). Trường hợp rối loạn đông máu, không cầm được máu phải chèn gạc ở diện cắt gan hoặc
khâu ép toàn bộ diện cắt gan.
- Kiểm soát rò mật: đối với phẫu thuật cắt gan phức tạp sau khi cắt túi mật thường
luồn ống sonde số nhỏ (6Fr) qua ống cổ túi mật vào ống mật chủ. Sau khi cắt gan sẽ bơm
qua ống dẫn lưu đặt trong đường mật để xem có rò mật tại diện cắt gan. Có thể rút sonde
hoặc lưu sonde trong 3 tuần.
Hình 3: Ranh giới đường cắt gan phải
Bên trái: trên sơ đồ minh họa
Bên phải: vùng thiếu máu sau khi cặp cuống
gan phải
BƯỚC 6: Lau ổ bụng, đặt dẫn lưu: đặt 02 dẫn lưu tại diện cắt, đóng bụng.
VI. THEO DÕI
VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN – BIẾN CHỨNG
Khi người bệnh rút được ống nội khí quản thì được chuyển về bệnh phòng, thở
Oxy > 48h, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch >72h, các xét nghiệm sinh hóa máu, đông
máu, công thức máu được thực hiện vào ngày 1, 3, 5, 7 sau mổ. Các biến chứng sau mổ
gồm các biến chứng sau:
- Suy gan sau mổ: theo tiêu chuẩn Belghiti 2005 “50-50”: bilirubin>50 mmo/l; tỷ lệ
prothrombin< 50%="" vào="" ngày="" thứ="" 5="" sau="" mổ.="" điều="" trị="" nội="" khoa:="" chống="" nhiễm="" trùng,="" đảm="">
bảo chức năng thận, bồi phụ Albumin, thuốc hỗ trợ chức năng gan, thuốc lợi mật. Trường
hợp không có kết quả phải tiến hành lọc huyết tương.
- Chảy máu trong ổ bụng: chảy máu qua dẫn lưu, hematocrite giảm, phải truyền
máu hoặc can thiệp mổ lại cầm máu.
- Rò mật: khi dịch mật qua dẫn lưu > 50ml/ngày trong 3 ngày. Theo dõi và điều trị
nội khoa, giữ lại dẫn lưu ổ bụng thời gian dài và luôn mở dẫn lưu mật để giảm áp đường
mật.
- Chảy dịch ổ bụng: > 500ml/ngày trong > 3 ngày. Điều trị nội khoa bằng bù
Albumin, thuốc lợi tiểu…
- Biến chứng khác: nhiễm trùng vết mổ, viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu...