Là phẫu thuật điều trị liệt nhóm cơ mở thanh quản 2 bên, hai dây thanhliệt ở tư thế khép, gây khó thở. Phẫu thuật này giải quyết cho người bệnh thởtốt nhưng khàn tiếng.Với các phẫu thuật vi phẫu thuật thanh quản, phẫu thuật bằng Laser CO2,phẫu thuật này ngày nay ít được sử dụng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Là
phẫu thuật điều trị liệt nhóm cơ mở thanh quản 2 bên, hai dây thanh
liệt ở tư thế khép, gây khó thở. Phẫu thuật này giải quyết cho người bệnh thở
tốt nhưng khàn tiếng.
Với các phẫu thuật vi phẫu thuật thanh quản, phẫu thuật bằng Laser CO
2,
phẫu thuật này ngày nay ít được sử dụng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Hội chứng Gerhardt do tổn thương trung ương.
- Liệt nhóm cơ mở 2 bên sau phẫu thuật tuyến giáp.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống chỉ định đặc biệt.
- Người bệnh từ chối phẫu thuật, chấp nhận mở khí quản đeo ống thở
lâu dài.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa cấp II Tai Mũi Họng
2. Dụng cụ
- 02 dao phẫu thuật lớn và nhỏ.
- 01 ống thông lòng máng bóc tách.
- 01 bay bóc tách thẳng.
- 01 bay bóc tách cong.
- 02 kéo hướng phải và giữa.
- 01 banh khí quản.
- 01 Canuyn khí quản có nòng.
- 01 ống thông lòng máng.
- 02 kìm phẫu tích lớn và nhỏ không có răng.
- 02 kìm phẫu tích lớn và nhỏ có răng.Chương IV: Lĩnh vực họng - thanh quản
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tai mũi họng
262
- 02 kìm phẫu tích trung bình có răng và không có răng.
- 02 kim khâu 3 cạnh để khâu sụn.
- 01 kìm Reverdin nhỏ.
- 01 kìm Reverdin lớn
- 02 banh Faraboeuf.
- 02 móc Ollier
- 04 kìm Pean
- Khăn, gạc, bấc.
3. Người bệnh
- Các xét nghiệm theo quy định mổ gây mê.
- Khám kỹ về tai, mũi, họng bằng nội soi và chụp X-quang.
- Giải thích kỹ cho người bệnh về kỹ thuật và biến chứng có thể xảy ra.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Nếu người bệnh có khó thở thanh quản từ độ II trở lên, nên mở khí
quản trước.
1. Vô cảm
Gây mê toàn thân, nếu đã mở khí quản, gây mê qua lỗ mở khí quản.
2. Tư thế
- Phẫu thuật viên và phụ mổ thứ nhất đeo nguồn sáng (đèn Clar).
- Người bệnh nằm ngửa trên bàn phẫu thuật, vai và gáy được kê gối làm
cổ căng, đầu hơi nghiêng về bên đối diện. Người bệnh đã được mở khí quản hoặc
đặt nội khí quản.
- Phẫu thuật viên đứng bên phẫu thuật, phụ mổ đứng đối diện với phẫu
thuật viên.
- Phụ 2 đứng giữ đầu và có khi cần kéo banh.
3. Kỹ thuật
- Vùng phẫu thuật được sát trùng bằng cồn iod sau đó lau bằng cồn trong 90
0
.
- Trải khăn phẫu thuật để hở hố phẫu thuật.Chương IV: Lĩnh vực họng - thanh quản
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tai mũi họng
263
Thì 1: Rạch da theo bờ trước cơ ức đòn chũm đường ngang từ ngang tầm
xương móng đến sụn nhẫn. Rạch tổ chức dưới da, cơ bám da cổ và cân cổ nông.
Thì 2: Cắt cơ vai móng và buộc các mạch máu và phần lớn là nhánh của
động mạch giáp trạng trên.
Thì 3: Giải phóng bờ sau cánh sụn giáp bằng cách cắt cơ siết họng dưới, có
thể cắt cơ liên phễu, nhẫn phễu sau.
Thì 4: Bộc lộ bờ sau cánh sụn giáp bằng móc Ollier kéo ra 1 bên.
Thì 5: Cắt khớp nhẫn phễu và giải phóng sụn phễu.
Thì 6: Cố định mấu thanh của sụn phễu vào bờ sau bên cánh sụn giáp
bằng chỉ không tiêu.
Thì 7: Khâu phục hồi các bình diện.
Thì 8: Soi lại thanh quản xem treo đã đủ mở rộng chưa (bình thường
3 - 4mm là đủ).
VI. THEO DÕI
- 24 giờ đầu rút dẫn lưu.
- 2 ngày sau thay băng 1 lần.
- Hút đờm dãi.
- Đặt ống thông thực quản dạ dày cho người bệnh ăn, rút ống sonde khi
ăn uống tốt.
- Rút canuyn sau khi soi đánh giá thanh môn đã mở đủ rộng.
VII. TAI BIẾN
Và Xử trí
- Chảy máu quanh khớp nhẫn phễu.
- Chảy máu sau phẫu thuật: cầm máu.
- Viêm sụn: dùng kháng sinh liều cao.
- Viêm phế quản phổi: kháng sinh, hút đờm.Chương IV: Lĩnh vực họng - thanh quản
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tai mũi họng
264