Chụp tiểu tràng là kỹ thuật làm tăng đối quang ống tiêu hóa, hay còn gọi là tạo đối quang toàn bộ tiểu tràng b ng thuốc đối quang, dịch treo Barýt. Mục đích là thấy được toàn bộ ruột từ tá tràng đến manh tràng, với độ căn g các quai ruột vừa phải, không bị chồng lấp. Bác sĩ phải xem dưới màn tăng sáng để biết được hướng đi của các quai, sử dụng bộ ép có sẵn của máy, ho c rời để tách các quai ho c dàn mỏng thấy được niêm mạc. Điều kiện chuẩn bị người bệnh chủ yếu là thụt thá o ruột sạch hoàn toàn trước khi cho thuốc đối quang vào.
I. ĐẠI CƯƠNG
Chụp tiểu tràng là kỹ thuật làm tăng đối quang ống tiêu hóa, hay còn gọi là tạo
đối quang toàn bộ tiểu tràng b ng thuốc đối quang, dịch treo Barýt. Mục đích là
thấy được toàn bộ ruột từ tá tràng đến manh tràng, với độ căn g các quai ruột vừa
phải, không bị chồng lấp. Bác sĩ phải xem dưới màn tăng sáng để biết được
hướng đi của các quai, sử dụng bộ ép có sẵn của máy, ho c rời để tách các quai
ho c dàn mỏng thấy được niêm mạc. Điều kiện chuẩn bị người bệnh chủ yếu là
thụt thá o ruột sạch hoàn toàn trước khi cho thuốc đối quang vào.
II. CHỈ ĐỊNH
VÀ CH NG CHỈ ĐỊNH
1. Chỉ định
- Lâm sàng rõ rệt của hội chứng kém hấp thu, đi chảy, xuất huyết ho c
nguyên nhân gây tắc không giải thích được.
- Lâm sàng không rõ ràng như đau bụng mơ hồ, đau quan h rốn ho c hố
chậu. Nôn mữa, bụng trướng hơi mà không tìm thấy nguyên nhân trên các
kỹ thuật khác.
49
- Lâm sàng có các triệu chứng toàn thân, không rõ nguồn gốc tiêu hóa như
thay đổi tổng trạng, gầy sút, thiếu máu, suy kiệt, sốt ho c hội chứng nhiễm
trùng.
- Trên người bệnh đã
phẫu thuật ho c xạ trị ho c ngay cả bệnh Crohn: Chụp
toàn bộ tiểu tràng có lợi làm lưu thông tốt đường ruột, loại trừ các thức ăn
tồn đọng, kích thích tăng trương lực và nhu động ruột ở một số ca giảm
trương lực. Phát hiện các nguyên nhân gây tắc, đoạn ruột bị teo thành, loét
dò ra khỏi thành ruột, phát hiện các túi thừa ho c dị dạng.
2. Chống chỉ định
- Đang theo dõi thủng ruột, nghi ngờ nhồi máu mạc treo, xoắn ruột
- Tai biến thủng ruột do đ t ống thông tá tràng, ho c ở người bệnh có túi
thừa Zencker ho c thoát vị hoành có nguy cơ xuyên thủng.
- Kỹ thuật tiến hành mất thời gian và gây khó chịu cho người bệnh .
III. CHUẨN BỊ
1. Người th ực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa
- Kỹ thuật viên điện quang
2. Phương tiện
- Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình
- Phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ
3. Vật tư tiêu hao
- Thuốc đối quang đường uống Barýt
- Thuốc đối quang i -ốt tan trong nước cho một số trường hợp.
- Không khí để tạo đối quang kép, giàn đều Barýt trên niêm mạc
- Thuốc tăng, giảm nhu động tiểu tràng, thuốc gi ảm trương lực, thuốc chống
bọt khí
4. Người bệnh
- Chế độ ăn không gây tồn đọng trong 2 ngày như không ăn các loại khoai
tây, hoa quả các thức ăn uống chế phẩm của sữa, các nước sinh hơi; có thể
uống cà phê, chè, nước hoa quả. Bữa ăn chính nên dùng nước rau, th ịt nạc,
trứng. Ngừng uống thuốc thuốc có ảnh hưởng đến nhu động, ho c gây cản
quang trước 12 giờ.
50
- Sử dụng thuốc nhuận tràng trong 2 ngày trước, như Magné Sulfate (7,5g),
Dulcolax, Bodolaxin, Peristatine (2 viên/ ngày)…
- Thụt tháo đại tràng với 1,5 – 2 lít nước ấm đưa vào từ từ đ t ở độ cao 40
cm và giữ trong vòng 10 phút; làm 2 lần cách nhau vài giờ ho c sau 12
giờ, trước khi chụp để tránh hiện tượng trào ngược dịch, phân từ manh
tràng vào hồi, hỗng tràng.
5. Phi u xét nghiệm
Có phiếu chỉ định chụp X quang
I
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chụp qua đư ờng uống thuốc
Chụp một phim bụng không chuẩn bị tư thế n m ngửa, ho c đứng để loại trừ
các trường hợp chống chỉ định như xoắn ruột, tắc, thủng ruột. Ho c loại trừ các
bóng sáng, bóng mờ cản quang bất thường.
- Cho người bệnh uống khoảng 300 ml thuốc đối quang pha với nồng độ
30%, cần theo dõi dưới tăng sáng truyền hình, đường đi của thuốc vào dạ
dày, tá hỗng tràng.
- Chụp phim: Các phim chụp có 3 thì như sau:
- Chụp sau 20-30 phút, người bệnh n m ngửa lấy hết toàn bụng, cỡ
35x43 cm, với hệ thống kỹ thuật số có thể thu nhỏ cỡ 18x24 cm, ho c
35x43 cm chia 4 hình. Nếu thuốc đã đ ến đoạn hồi tràng, nên tiêm tĩnh
mạch thuốc chống co thắt đ ể giảm nhu đ ộng, dễ khảo sát các quai ruột.
- Cần chụp loạt phim hỗng tràng đ ể xem niêm mạc, sau đó chụp đoạn
cuối hồi manh tràng.
- Thông thường, đoạn cuối hồi tràng không ngấm thuốc sau 30 phút. Cho
người bệnh uống thêm một cốc thứ hai 300 ml thuốc đối quang n ữa,
chờ thêm 30 phút sau chụp một phim toàn ổ bụng. Nếu thuốc ngấm hồi
manh tràng, kết thúc chụp; nếu vẫn chưa ng ấm phải làm lại với cốc thứ
ba 300 ml, chờ thêm nửa giờ nữa (tổng cộng 1 giờ 30 phút) ho c thậm
chí lần thứ tư m ất khoảng 2 giờ.
51
- Ta có thể tăng gia t ốc lưu thông qua ti ểu tràng ngay cốc thuốc thứ hai
với các loại “dư ợc đ ộng học – Metoclopramide, ho c Cholecystokinine
loại hòa vào thuốc uống ho c tiêm tĩnh m ạch ho c làm lạnh thuốc đối
quang b ng cách ngâm nước đá.
2. Chụp tiểu tràng qua ống th ng
- Chuẩn bị người bệnh
- Người bệnh n m ngửa thoải mái. Quan trọng là đ t đư ợc ống thông v ào
tá tràng; phải giải thích c n k như khi n ội soi dạ dày, chuẩn bị tâm lý
cho người bệnh hợp tác tốt để đưa đầu ống thông vào trong khung tá
tràng. Đối với người bệnh lo lắng, có thể cho một liều an thần nhẹ,
chích ho c uống.
- Xịt thuốc tê vào mũi, h ầu - họng vị trí s luồn ống thông vào.
- Chuẩn bị dụng cụ
- Ống thông b ng chất d o Silicone, đư ợc tẩm thuốc tê dạng gen. Đi ều
khiển hướng đi c ủa ống thông b ng dây dẫn, chi ều dài của ống thông
khoảng 1,2 m, có đánh d ấu b ng centimet. Ống thông phổ biến của
hãng Cook có tên là Dotte-Bilbao.
- Máy bơm đi ều khiển đư ợc lưu lư ợng dịch của Guerber – Aulnay
- Kỹ thuật đ t ống thông và bơm thuốc, chụp
- Cho ống thông vào mũi xu ống hầu, thanh quản trong khi đó người bệnh
vừa nuốt ta vừa luồn nhẹ nhàng vào thực quản, dạ dày. Khi ống thông ở
tâm vị, ta đ ẩy ống thông s lướt qua bờ cong lớn vào hang vị, bảo người
bệnh hít vào sâu và chậm ta s rất dễ luồn qua môn vị và tá tràng.
- Rút dây dẫn ra d ần và tiếp tục luồn ống thông qua t ận góc Treitz, lúc đó
ống thông có hì nh chữ C mở về phía trái, bơm ít thu ốc đối quang đ ể
kiểm tra chắc chắn đó là tá h ỗng tràng; cố định ống thông vào cánh mũi
b ng băng dính.
52
- Nếu ống thông không qua đư ợc môn vị, s cuộn lại trong hang vị. Đ t
lại ống thông b ng cách rút cả ống thông l ẫn dây dẫn lui cho đ ến khi
ống thông th ng, đẩy dây dẫn ra kh ỏi ống thông vài milimet. Cho người
bệnh n m tư th ế chếch sau trái ho c đứng, ta có thể luồn qua môn vị dễ
hơn.
- Mở van cho thuốc chảy vào tá hỗng tràng theo trọng trư ờng, ho c bơm
tay, bơm má y với tốc đ ộ 80-100 ml/ phút vừa đủ để tránh trào ngư ợc
thuốc vào dạ dày. Bơm t ừng đợt 50 ml, theo dõi sự di chuyển của thuốc
đối quang qua từng đoạn ruột và chụp hình khu trú nếu thấy cần. Tổng
lượng thuốc đối quang dùng t ừ 900 – 1,500 ml (trung bình 1 lít).
- Quan sát dư ới tăng sáng đ ể xem hướng đi c ủa các quai, sử dụng cần ép
để tách quai ruột ho c dàn mỏng niêm mạc, cho đ ến khi thuốc ngấm tận
đoạn cuối hồi tràng. Tiến hành tạo đ ối quang kép: bơm hơi ho c
Methycellulose.
- Chụp phim cỡ lớn lấy toàn bộ các quai ruột. Chụp khu trú vào vùng
hồi manh tràng đ ể kết thúc thủ thuật.
- Nếu người bệnh có cơn đau qu n ho c thuốc lưu thông quá nhanh qua
tiểu tràng, tiêm tĩnh m ạch Buscopan hay Visceralgine.
V. NHẬN Đ ỊNH KẾT QUẢ
- Hiện hình rõ và đầy đủ các cấu trúc giải phẫu của tiểu tràng
- Hiển thị được tổn thương (nếu có)
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TR
Không chụp với thuốc đối quang Baryt ở những người bệnh có nghi ngờ
thủng ho c tắc ruột.