- Người bệnh sau khi khỏi bỏng thường để lại nhiều di chứng bỏng. Đó là các lọai sẹo: lồi, phì đại, co kéo, dính, loét lâu liền, loét ung thư hóa…Di chứng có thể chỉ ở da và có thể tổn thương cả gân, cơ, xương, khớp…Những di chứng này làm ảnh hưởng chức năng lao động, thẩm mỹ, rối loạn cảm giác. - Khám di chứng bỏng là khám xét để đánh giá mức độ ảnh hưởng (di chứng) của tổn thương bỏng trước đó đến sức khỏe, chức năng, thẩm mỹ, tâm lý của người bệnh từ đó có biện pháp điều trị phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng, phục hồi thẩm mỹ, phục hồi tâm lý cho người bệnh.
I. KHÁI NIỆM
- Người bệnh sau khi khỏi bỏng thường để lại nhiều di chứng bỏng. Đó là
các lọai sẹo: lồi, phì đại, co kéo, dính, loét lâu liền, loét ung thư hóa…Di chứng có
thể chỉ ở da và có thể tổn thương cả gân, cơ, xương, khớp…Những di chứng này
làm ảnh hưởng chức năng lao động, thẩm mỹ, rối loạn cảm giác.
- Khám di chứng bỏng là khám xét để đánh giá mức độ ảnh hưởng (di
chứng) của tổn thương bỏng trước đó đến sức khỏe, chức năng, thẩm mỹ, tâm lý
của người bệnh từ đó có biện pháp điều trị phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng,
phục hồi thẩm mỹ, phục hồi tâm lý cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả người bệnh điều trị sau bỏng
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có
IV CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng được đào tạo.
2. Phương tiện
- Buồng khám bệnh đủ ánh sáng
- Thước dây, thước đo góc
3. Người bệnh
Nằm, ngồi, đứng thuận tiện cho việc khám bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Thứ tự khám
- Khám toàn thân để đánh giá tình trạng sức khỏe nói chung
- Khám, hỏi, trao đổi…để xác định mức độ tổn thương tâm lý
- Khám tại chỗ vùng di chứng bỏng để đánh giá tình trạng chức năng (vận
động, cảm giác, các giác quan…), khám và ghi chép từng vị trí di chứng bỏng.
+ Khám vận động chủ động, thụ động, đo các góc vận động của chi thể.
+ Đánh gía thẩm mỹ
+ Đánh giá các tình trạng khác do sẹo bỏng để lại: đau đớn, ngứa, viêm
nhiễm...
- Tình trạng sẹo: vị trí, diện tích, tính chất sẹo, biểu hiện sẹo, rối loạn cảm
giác, rối loạn dinh dưỡng vùng sẹo. 368
2. Chẩn đoán
- Sẹo lồi, sẹo phì đại, sẹo co kéo, sẹo dính, sẹo loét lâu liền, loét ung thư
hóa.
- Vị trí sẹo
- Thời gian sau khỏi bỏng
- Sẹo đơn thuần hoặc kết hợp
- Rối loạn sắc tố…
(Ví dụ chẩn đoán: Sẹo lồi, loét, co kéo khoeo chân phải di chứng bỏng vôi
tôi năm thứ hai)
3.Theo dõi và hướng dẫn người bệnh
- Tập vận động tại nhà, tại khoa phục hồi chức năng.
- Hẹn sau 1 thời gian đến kiểm tra lại.
- Cần nhập viện để
phẫu thuật