Phẫu thuật nội soi cắt bỏ u tuyến yên lần đầu tiên được thực hiện tại Pháp năm 1992. Ngày nay, phương pháp này là phương pháp phẫu thuật chủ yếu trong cắt bỏ khối u tuyến yên tại các nước phát triển. Khi triển khai thực hiện phẫu thuật nội soi cắt bỏ khối u tuyến yên, chúng ta phải được đào tạo về kỹ năng nội soi, trang thiết bị và đưa ra chỉ định phù hợp. Để đạt kết quả tốt nhất, chúng ta phải tuân thủ chặt chẽ quy trình phẫu thuật nội soi cắt u tuyến yên.
I. ĐẠI CƯƠNG
phẫu thuật nội soi cắt bỏ u tuyến yên lần đầu tiên được thực hiện tại Pháp
năm 1992. Ngày nay, phương pháp này là phương pháp phẫu thuật chủ yếu trong
cắt bỏ khối u tuyến yên tại các nước phát triển. Khi triển khai thực hiện phẫu thuật
nội soi cắt bỏ khối u tuyến yên, chúng ta phải được đào tạo về kỹ năng nội soi,
trang thiết bị và đưa ra chỉ định phù hợp. Để đạt kết quả tốt nhất, chúng ta phải
tuân thủ chặt chẽ quy trình phẫu thuật nội soi cắt u tuyến yên.
II. CHỈ ĐỊNH
Phẫu thuật nội soi cắt bỏ u tuyến yên là phương pháp phẫu thuật nội soi
qua mũi-xoang bướm. Chỉ định mổ nội soi giống với chỉ định mổ cắt bỏ u tuyến
yên bằng phương pháp vi phẫu qua xoang bướm. Chỉ định mổ bao gồm:
-U tuyến yên không tăng tiết.
-U tuyến yên tăng tiết GH, tăng tiết ACTH, tăng tiết FSH, hỗn hợp.
-U tuyến yên tăng tiết prolactine (điều trị nội thất bại).
-U tuyến yên thất bại sau điều trị nội khoa, xạ trị.
-U tuyến yên xâm lấn xuống dưới vùng xoang bướm.
-U tuyến yên xâm lấn lên trên.
-U tuyến yên xâm lấn sang bên.
-U tuyến yên tái phát.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối khi phẫu thuật cắt bỏ khối u tuyến yên
với kỹ thuật nội soi. Một số trường hợp khó cần thiết phải cân nhắc khi chỉ định
bao gồm không có xoang bướm hay xoang bướm quá nhỏ, vẹo vách ngăn,
nhiễm trùng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện kỹ thuật: Phẫu thuật viên tuyến yên. 12
2. Phương tiện:
3. Người bệnh:
- Chuẩn bị người bệnh tại phòng bệnh:
+ Xét nghiệm: bao gồm xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm nội tiết tuyến yên
(prolactine, GH, IgF-1, ACTH, TSH, T4 tự do, cortisol, FSH, LH, testosterone
tự do). Một số trường hợp đặc biệt có thể làm xét nghiệm
định lượng theo thời
gian…).
+ Thăm dò hình ảnh: chụp cộng hưởng từ hố yên có và không có thuốc
đối quang từ với các bình diện cắt đứng dọc và cắt đứng ngang, cắt ngang. Chụp
cắt lớp vi tính xoang bướm (đánh giá u, xoang bướm, khoang mũi). Ghi đĩa CD,
sao lưu hình ảnh chụp vào ổ cứng để sử dụng, cài đặt hệ thống neuronavigation
trong khi mổ. Trong một số trường hợp cần thiết chụp cộng hưởng từ mạch hoặc
chụp cắt lớp vi tính mạch.
+ Điều trị trước mổ như điều trị suy tuyến yên trước mổ (liệu pháp thay
thế hormone, liệu pháp hydrocortisone), điều chỉnh những rối loạn chức năng.
+ Hội chẩn với một số chuyên ngành liên quan: nội tiết, mắt.
+ Giải thích cho gia đình: giải thích về bệnh lý u tuyến yên, chỉ định mổ,
khả năng thành công, nguy cơ tai biến, tỷ lệ tai biến, diễn biến sau mổ, vệ sinh
mũi miệng, chuẩn bị nơi có thể cần thiết lấy mỡ-cân cơ tại bụng hoặc đùi, khó
chịu ở mũi miệng sau khi mổ, dẫn lưu tại lưng nhằm giảm áp lực nước não tủy
sau mổ (nguy cơ), chảy dịch hồng, máu hoặc nước não tủy qua mũi, điều trị bổ
xung và theo dõi sau mổ trong thời gian dài.
- Chuẩn bị người bệnh tại phòng mổ:
+ Đặt tư thế người bệnh: nằm ngửa, đầu cố định trên khung cố định
chuyên dụng Mayfield (hoặc Doro), đầu cao hơn ngực, quay sang phải 15-20 độ;
Đầu cố định hoàn toàn với bàn mổ và các mốc định vị của hệ thống
neuronavigation là điều kiện quan trọng sử dụng hệ thống định vị.
+ Đặt vị trí các thiết bị hỗ trợ, màn hình;
+ Sắp đặt vị trí phẫu thuật viên, phụ, dụng cụ viên, bác sỹ gây mê. Vị trí 13
phẫu thuật viên và trợ thủ cũng như vị trí các thiết bị hỗ trợ tùy thuộc vào phẫu
thuật viên; Thói quen làm việc, thuận tay trái hay tay phải, mức độ rộng hay hẹp
của phòng mổ là điều kiện quan trọng để quyết định vị trí trong phẫu thuật. Nếu
phẫu thuật viên thuận tay phải, dụng cụ viên đứng phía dưới bên phải phẫu thuật
viên, phụ mổ đứng bên trên trái là thuận lợi nhất cho phẫu thuật.
+ Chuẩn bị khoang mũi: sát trùng, tưới naphazoline niêm mạc, gây tê
niêm mạc mũi nếu cần thiết.
+ Chuẩn bị vị trí lấy mỡ tại bụng hoặc đùi
+ Đặt thông tiểu theo dõi nước tiểu trong và sau mổ.
+ Trải khăn mổ vô khuẩn xung quanh mũi và vị trí dự tính lấy mỡ, cân cơ
(sử dụng để đóng vết mổ).
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
3. Thực hiện kỹ thuật:
Phẫu thuật nội soi cắt u tuyến yên bao gồm 5 thì: thì 1-bộc lộ lỗ thông
xoang bướm; thì 2-mở thành trước xoang bướm và vách xoang bướm; thì 3-mở
sàn hố yên; thì 4-mở màng não và lấy u; thì 5-đóng vết mổ.
- Bước 1-Bộc lộ lỗ thông xoang bư ớm: Sau khi vén cuốn mũi dưới và
cuốn mũi giữa ra ngoài, theo dọc mặt ngoài vách mũi, chúng ta dễ dàng xác định
lỗ thông xoang; Nếu cuốn mũi quá lớn, viêm phì đại, vẹo, khoang mũi quá hẹp
hoặc lỗ mũi quá nhỏ, chúng ta có thể cắt bỏ cuốn mũi dưới hoặc cuốn mũi giữa.
Tạo vạt niêm mạc mũi có cuống bằng cách cắt bờ trên vạt ngay phía dưới lỗ
thông xoang bướm và bờ dưới ngay sát bờ trên giới hạn khoang mũi với hầu
họng; Điểm cơ bản nhất của thì này là xác định đúng lỗ thông xoang bướm và
tạo vạt niêm mạc mũi có cuống.
- Bước 2-Mở thành trư ớc xoang bư ớm: Thì này bắt đầu bằng cách mở
rộng lỗ thông xoang, cắt mỏ thành trước. Dụng cụ mở thành trước gồm kìm cò
súng (Kerisson), máy mài; Sau đó cắt bỏ vách ngăn xoang bướm; Lưu ý khi cắt 14
bỏ vách ngăn xoang bướm vì có thể làm tổn thương động mạch cảnh trong, dây
thần kinh thị giác khi sàn hố yên quá mỏng hoặc động mạch cảnh trong phơi
trần trong xoang, dây thần kinh thị giác phơi trần trong xoang bướm.
- Bước 3-Mở sàn hố yên: Sàn hố yên được mở bằng khoan mài, đục, kìm
cò súng hoặc đục; Một số trường hợp khối u xâm lấn sàn hố yên và làm mỏng,
hoặc thủng sàn hố yên. Khi mở thành trước, lấy bỏ niêm mạc xoang, chúng ta
thấy ngay khối u nằm trong xoang và dễ dàng mở rộng sàn hố yên bằng kìm cò
súng. Nếu khối u xâm lấn rộng ra sau, ra trước, hoặc sang hai bên, mở rộng về
phía có khối u để kiểm soát chu vi khối u. Mức độ mở rộng sàn hố yên phụ
thuộc kích thước, vị trí khối u. Mở rộng xương nền sọ nên sử dụng khoan mài
chuyên dụng với mũi mài kim cương.
- Bước 4-Mở màng cứng và cắt u: Màng cứng được mở bằng dao nhỏ
theo hình dấu cộng hoặc hình vòng cung. Mở hình vòng cung dễ phẫu tích, kiểm
soát chu vi khối u và cắt bỏ khối u dễ dàng hơn; Cắt u chủ yếu sử dụng máy hút.
Thìa nạo ngoại khoa cắt u khá nguy hiểm do dễ gây tổn thương xoang tĩnh mạch
hang, động mạch cảnh trong và dây thần kinh thị giác.
- Bước 5-Đóng v ết mổ: Đóng vết mổ sau phẫu thuật nội soi sọ qua mũi
xoang bướm là giai đoạn rất quan trọng; Mục đích chính là đóng kín, tránh rò
nước não tủy, nhiễm trùng, thoát vị.
VI. THEO DÕI
Sau mổ u tuyến yên bằng phẫu thuật nội soi người bệnh có thể xuất hiện
nhiều rối loạn như những rối loạn nội tiết (do khối u, do phẫu thuật), biến chứng
và tai biến do đường mổ (nội soi qua mũi xoang bướm) và những biến chứng
khác của phẫu thuật. Chính vì vậy, chúng ta phải tuân thủ đầy đủ quy trình theo
dõi và chăm sóc sau mổ:
-Tình trạng thần kinh: tri giác, thị lực, thị trường, liệt vận nhãn, liệt vận
động. Theo dõi sát nếu cần thiết chụp cắt lớp vi tính kiểm tra.
-Đái nhạt: theo dõi nước tiểu bằng cách định lượng, màu sắc, tỷ trọng. Người
bệnh đái nhạt thường nước tiểu trong, đái nhiều, khát nhiều, rối loạn điện giải 15
- Theo dõi tại chỗ: dịch chảy qua mũi, miệng hoặc chảy máu qua mũi, miệng.
- Xét nghiệm: đánh giá và theo dõi nội tiết tuyến yên trong máu và đánh
giá những rối loạn điện giải; Xét nghiệm điện giải nên thực hiện 1-2 lần/ngày
trong 3 ngày đầu tiên; Ngày thứ nhất sau mổ nên xét nghiệm cortisol đối với
mọi người bệnh. Đối với người bệnh đái nhạt, theo dõi 2-4 lần/ngày; Nếu đi tiểu
>500 ml/2 giờ phải coi như người bệnh đái nhạt và xét nghiệm
cấp cứu điện giải
(điện giải đồ). Nếu người bệnh u tuyến yên tăng tiết ACTH, phải định lượng
cortisol 2-4 lần/ngày. Nếu người bệnh u tuyến yên tăng tiết GH, xét nghiệm
nồng độ GH 1 lần/ngày trong 2 ngày đầu tiên.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Tổn thương đ ộng mạch cảnh trong: Xử trí: ép surgical, mảnh cơ đập
dập (nên lấy từ cơ đùi, hoặc cơ thái dương); Nếu máu đã ngừng chảy, chuyển
phòng chụp mạch não để chụp động mạch cảnh trong; Nếu còn chảy máu hoặc
hình thành túi phình, nút túi phình hoặc can thiệp nút mạch cầm máu.
- Tổn thương xoang tĩnh m ạch hang: Xử trí: nâng cao đầu người bệnh,
ép surgical cầm máu. Phần lớn tổn thương xoang tĩnh mạch hang có thể cầm
máu dễ dàng
- Tổn thương tĩnh m ạch dẫn lưu: Xử trí: cầm máu bằng dao điện đơn
cực hoặc lưỡng cực. Một số trường hợp có thể sử dụng clip bạc để cầm máu
- Chảy máu trong sọ: Xử trí: Nếu máu tụ trong não lớn gây chèn ép phải
mổ lại lấy máu tụ và cầm máu. Nếu chảy máu não thất gây não úng thủy: phẫu
thuật dẫn lưu não thất ra ngoài hoặc dẫn lưu não thất-ổ bụng; Nếu chảy máu
khoang dưới nhện nhiều gây nguy cơ co thắt mạch não, thiếu máu não phải điều
trị chống co thắt mạch.
- Rò nư ớc não tủy: Xử trí: Nếu rò nước não tủy xảy ra trong vài tuần đầu
tiên, chọc tháo nước não tủy ở lưng liên tục trong 5-7 ngày có thể hết rò. Nếu
không hết rò, phải mổ lại vá dò với sự hỗ trợ của nội soi. Khi vá rò, thực hiện
bằng cách dùng cân cơ, mỡ, gelfoam, keo sinh học, bong.
- Viêm màng não: Xử trí: chọc nước não tủy cấy khuẩn, làm kháng sinh 16
đồ, sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Nếu không xác định được vi khuẩn,
sử dụng kháng sinh phổ rộng + Metronidazol liều cao.
- Suy tuyến yên: Xử trí: điều trị suy tuyến yên bằng cách cung cấp những
nội tiết tố bị suy giảm